PHỦ VỊ VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Phủ Vị là cơ quan trọng yếu để thực hiện tiêu hóa và hấp thu thức ăn trong cơ thể, chủ về thu nạp và làm nhừ thủy cốc nên còn gọi là bể của thủy cốc. Phủ vị và tỳ đều thuộc trung tiêu, quan hệ biểu lý, trong ngũ hành thuộc thổ. Phủ vị là dương minh táo thổ, thuộc dương; tỳ là thái âm thấp thổ, thuộc âm.

Phủ Vị nằm phía trên ổ bụng, phía trên liên tiếp với thực quản, phía dưới liên tiếp với tiểu trường. Phủ Vị là tạng rỗng nên gọi là vị quản, phân thành ba phần: Phía trên là thượng quản gồm bôn môn (tâm vị), phía dưới là hạ quản gồm u môn (môn vị), phần giữa là trung quản. Tâm vị và môn vị là đường để thức ăn nhập xuất vào vị. Dưới đây là phần trình bày nội dung về chức năng sinh lý của phủ vị. Kính mời bạn đọc cùng Phòng khám Tuệ Y Đường tìm hiểu về vấn đề này nhé!

hình ảnh phủ vị đối chiếu qua y học hiện đại
hình ảnh phủ vị đối chiếu qua y học hiện đại

1. TỔNG QUAN VỀ LỤC VỊ

  • Lục phủ bao gồm phủ đởm, phủ vị, phủ đại trường, phủ tiểu trường, phủ bàng quang và phủ tam tiêu. Lục phủ phần lớn là tạng rỗng. Chức năng chủ yếu của lục phủ là thu nạp, chuyển hóa thức ăn và thủy dịch.

 

  • Thức ăn uống qua miệng vào phủ vị, được làm nhừ, chuyển xuống tiểu trường rồi chuyển hóa phân thanh trọc: chất thanh được tỳ hấp thu, chuyển lên phế để phân tán toàn thân, nhu dưỡng các hoạt động sinh lý của tạng phủ, kinh lạc; chất trọc đưa xuống đại trường, hình thành phân bài xuất ra ngoài. Phần thủy dịch dư thừa được thận khí hóa hình thành nước tiểu, đưa xuống bàng quang để bài xuất ra ngoài. Trong quá trình tiêu hóa, hấp thu thức ăn thì dịch mật tàng trữ ở đởm không ngừng được đưa xuống tiểu trường để thúc đẩy tiêu hóa và hấp thu.

 

  • Đường vận hành và phân bố thủy dịch của tam tiêu: Tân dịch thông qua tam tiêu để phân bố toàn thân, phát huy tác dụng tư nhuận và nhu dưỡng. Thức ăn từ khi qua miệng đến khi bài xuất ra ngoài thì đi qua 7 cửa ải của đường tiêu hóa, gọi là “thất xung môn”: Cửa giữa hai môi gọi là phi môn , cửa giữa hai hàm răng gọi là hộ môn, nắp thanh quản gọi là hấp môn, cửa tâm vị gọi là bôn môn, cửa môn vị gọi là u môn, cửa nối tiểu trường với đại trường là lan môn, cửa hậu môn là phách môn.
Hình ảnh tâm vị và môn vị
Hình ảnh tâm vị và môn vị

 

  • Đặc điểm sinh lý của lục phủ là tả mà không tàng, thực mà không mãn. Lục phủ cần hoàn thành chức năng sinh lý tiếp thụ và chuyển hóa thủy cốc, phải dựa vào đặc tính hư thực thay thế nhau, thông giáng hạ hành. Mỗi một phủ đều phải truyền tống hết chất chứa đựng phù hợp thời gian để đảm bảo thông thoát và phối hợp chức năng của lục phủ. Khi thông và giáng của lục phủ mà thái quá hay bất cập thì đều làm ảnh hưởng đến tiếp thụ và chuyển hóa của thủy cốc. Vì vậy, các chứng bệnh của lục phủ phần lớn đều thuộc thực chứng.

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

2. CHỨC NĂNG SINH LÝ CỦA VỊ

– Phủ Vị chủ thu nạp thủy cốc

  • Thu nạp có nghĩa là tiếp thu và dung nạp. Thức ăn qua miệng và thực quản tiến nhập vào vị; được vị tiếp thu và dung nạp, đồng thời tạm thời trữ tồn ở vị phủ nên vị còn gọi là “bể của thủy cốc”. Nguồn hóa sinh của khí huyết tân dịch của cơ thể đều phải dựa vào dinh dưỡng của thủy cốc nên vị còn được gọi là “bể của thủy cốc khí huyết”.
  • Chức năng vị chủ thu nạp thủy cốc không chỉ là tác dụng làm chín nhừ thức ăn mà còn là cơ sở cho việc tiêu hóa hấp thu thức ăn của vị. Vì thế, chức năng vị chủ thu nạp đối với hoạt động sống là vô cùng quan trọng. Chức năng thu nạp thủy cốc của vị mạnh hay yếu có thể đánh giá thông qua việc người bệnh muốn ăn hay không muốn ăn…

– Phủ Vị chủ việc làm nhừ thức ăn

  • Thức ăn được làm nhừ là chỉ thức ăn đã được tiêu hóa sơ bộ thành thức ăn nhuyễn nhừ. Thủy cốc sau khi được vị dung nạp, thông qua giai đoạn làm nhừ, được tỳ vận hóa thành các chất tinh vi rồi đưa đi nuôi dưỡng toàn thân. Phần thức ăn được làm nhừ mà chưa tiêu hóa sẽ được chuyển xuống tiểu trường để tiếp tục tiêu hóa.
  • Chức năng thu nạp và làm nhừ thức ăn của vị phải phối hợp với chức năng vận hóa của tỳ thì thủy cốc mới thành chất tinh vi để hóa sinh thành khí, huyết, tân dịch và đưa đi nuôi dưỡng toàn thân. Vì vậy, y học cổ truyền rất coi trọng vị khí và cho rằng y con người lấy vị khí là gốc. Vị khí cường thì ngũ tạng vượng thịnh, vị khí nhược thì ngũ tạng hư suy. Cho nên nói vị là gốc của ngũ tạng. Vị khí có hai hàm nghĩa:

– Chức năng sinh lý và đặc tính sinh lý

  • Phủ Vị là bể của thủy cốc, vừa có chức năng thu nạp và làm như thức ăn, lại vừa có đặc tính lấy giáng làm thuận, lấy thông làm trọng. Chức năng và đặc tính này được gọi là vị khí. Sự mạnh yếu của vị khí ảnh hưởng đến chức năng của toàn bộ hệ thống tiêu hóa và trực tiếp quan đến nguồn gốc dinh dưỡng của cơ thể. Vì thế, sự thịnh suy của vị khí có quan hệ đến hoạt động sống và sự tồn vong của cơ thể. Cho nên, khi điều trị bệnh tật cần phải duy trì được đặc tính sinh lý của vị là lấy giáng làm thuận, lấy thông làm trọng thì sẽ bảo hộ được vị khí.

– Phản ánh của mạch tượng trong hoạt động chức năng của tỳ vị, đó là mạch hòa hoãn

Do tỳ vị có tác dụng tiêu hóa thức ăn, nhiếp tụ thủy cốc tinh vi để dinh dưỡng toàn thân mà các chất tinh vi đó lại được vận chuyển qua kinh mạch để phân bố đi toàn thân. Sự thịnh suy của vị khí có thể phản ánh ra thông qua hiện của mạch tượng. Đặc điểm mạch có vị khí là mạch hòa hoãn có lực, không nhanh không chậm. Thầy thuốc có thể căn cứ vào đặc điểm này của mạch để phán đoán bệnh tình. Cho nên có thuyết nói “hữu vị khí tắc sinh, vô vị khí tắc tử” 

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

Hình ảnh Bsi Huyền và Bsi Dung đang bắt mạch để kiểm tra chức năng tạng phủ tại Tuệ Y Đường
Hình ảnh Bsi Huyền và Bsi Dung đang bắt mạch để kiểm tra chức năng tạng phủ tại Tuệ Y Đường

3. ĐẶC TÍNH SINH LÝ CỦA PHỦ VỊ

– Vị chủ thông giáng

  • Khí cơ của vị phải được thông thoát, hạ giáng thì thức ăn sau khi nhập vị sẽ được làm nhừ rồi mới chuyển xuống tiểu trường để tiếp tục được tiêu hóa, đồng thời các chất dinh dưỡng được hấp thu còn các chất trọc được đưa xuống đại trường để hình thành phân mà bài tiết ra ngoài. Có như vậy mới duy trì được trạng thái sinh lý về hư (rỗng) và thực (đầy) thay thế nhau của vị và tiểu – đại trường.
  • Học thuyết Tạng tượng lấy tác dụng thăng giáng của tỳ vị để khái quát toàn bộ chức năng sinh lý của hệ thống tiêu hóa. Tác dụng thông giáng của vị còn bao gồm tiểu trường đưa chất trọc xuống đại trường để đại trường chuyển thành phân bài xuất ra ngoài. Tỳ thăng vị giáng phối hợp nhịp nhàng thì sẽ thúc đẩy hấp thu tiêu hóa thức ăn.
  • Phủ Vị chủ thông giáng tức là giáng trọc, là điều kiện tiền đề của thu nạp. Vì vậy, khi phủ vị mất thông giáng sẽ xuất hiện chứng chán ăn, bụng đầy đau, căng tức bụng, thậm chí gây đại tiện táo bón. Nếu vị khí không giáng mà lại thượng nghịch thì sẽ xuất hiện buồn nôn, nôn, ợ hơi…
  • Tỳ vị thuộc trung tiêu, là nút thăng giáng khí cơ của toàn cơ thể, nên vị khí không giáng thì không những trực tiếp gây nên trung tiêu bất hòa mà còn ảnh hưởng đến thông giáng của lục phủ, thăng giáng khí cơ toàn thân và từ đó sẽ xuất hiện các loại biến hóa bệnh lý khác.
Chức năng vị bị ảnh hưởng sẽ gây triệu chứng buồn nôn
Chức năng vị bị ảnh hưởng sẽ gây triệu chứng buồn nôn

>>>. Cùng tìm hiểu về 3 bài thuốc chữa đau dạ dày liên quan đến bệnh lý của phủ vị

– Vị thích nhuận, sợ táo

  • Đặc tính thích nhuận, sợ táo bắt nguồn từ lý luận của Học thuyết Vận khí. Thích nhuận có ý là thích sự nhuận nhàng của thủy; sợ táo có nghĩa là sợ sự thái quá của táo. Chức năng thu nạp và làm nhừ nhuyễn thức ăn của phủ vị không chỉ dựa vào sự chưng hóa của vị dương mà còn cần có sự nhu nhuận âm dịch của phủ vị. Nếu tân dịch của vị sung túc sẽ duy trì được chức năng sinh lý (thu nạp và làm nhuyễn nhừ thức ăn) và đặc tính thông giáng hạ hành. Phủ Vị là dương thổ, thích nhuận, sợ táo… nên bệnh của vị thường do táo nhiệt gây nên và càng làm cho vị âm dễ bị tổn thương. Vì vậy, khi điều trị cần chú ý bảo vệ vị âm, tức là nếu phải dùng thuốc đắng lạnh, tả hạ thì khi đã đạt hiệu quả phải ngừng thuốc; khi dùng thuốc để khứ trừ thực nhiệt táo kết thì không nên lạm dụng thuốc đắng lạnh (khổ hàn) để tránh khổ hàn hóa táo làm thương âm.

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

? Facebook: Tuệ Y Đường

?️ Ths.Bs Trần Thị Thu Huyền

?️  Bác sĩ Đoàn Dung

?Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội

?Hotline: 0789.501.555 – 0789.502.555 – 0789.503.555

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *