VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH – VỊ THUỐC HÀNH HUYẾT, THÔNG KINH

Vương bất lưu hành là dùng hạt của cây Vaccaria segetalis (Neck.) Garcke. Cần phân biệt với cây Vảy xộp, Trâu cổ (Ficus pumila L.) cũng gọi là Vương bất lưu hành. Đây là vị thuốc có tác dụng thông kinh, hành huyết rất tốt. Dưới đây là những ghi chép cổ về vị thuốc Vương bất lưu hành. Kính mời quý bạn đọc cùng Phòng khám Tuệ Y Đường tìm hiểu về vị thuốc này nhé!

Hình ảnh vương bất lưu hành
Hình ảnh vương bất lưu hành

1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỊ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH

1.1. Vương bất lưu hành là gì

Vương bất lưu hành hay còn gọi là Bất lưu hành, Tiễn kim hoa, Cấm cung hoa, Vương lưu, Mạch lam tử… là một loại thảo dược lâu đời. Ở nước ta, vương bất lưu hành chính là loại cây Xộp, có tên gọi khác là Xộp Xộp, Bị lệ, Trâu cổ, Vẩy ốc. Xét về mặt khoa học, cây có tên Ficus pumila L., thuộc họ Dâu tằm (Moraceae).

Vương bất lưu hành cao khoảng 0.3-0.6m, mọc đối sắc xanh nhạt, hình mũi kim nhọn. Quả của cây có màu xanh lục, khi chín chuyển sang màu đỏ. Tuy nhiên, nhiều nhà thực vật học cho rằng: những quả này chỉ là quả giả của cây mà thôi, còn quả thật chính là các hạt nhỏ nằm ở bên trong. Những hạt nhỏ dùng làm thuốc, có màu đen, thoạt nhìn giống hạt của cây phượng liên hoa.

1.2. Phân bố

Cây trâu cổ thường sinh trưởng trên các vách đá ở khắp các vùng núi phía bắc của nước ta. Nhiều nơi còn trồng bất lưu hành xung quanh bờ tường, bờ rào ở quanh nhà.

1.3. Thời gian thu hoạch

Nếu muốn lấy mầm, người ta sẽ thu hoạch vương bất lưu hành vào tháng 2, còn muốn lấy quả sẽ đợi đến tháng 5, 6, 7.

Vị thuốc vương bất lưu hành
Vị thuốc vương bất lưu hành

2. Tính vị – Quy kinh

Vị ngọt đắng mà bình.

Quy kinh Dương minh, Xung, Nhâm  (kinh Dương minh nhiều khí nhiều huyết).

3. Công năng

Thông hành mà không dừng lại, có thể đi trong huyết phận, thông huyết mạch.

4. Chủ trị

 Trừ phong khứ tý, chỉ huyết định thống, thông kinh lợi tiểu tiện, làm xuống sữa.

(Tục xưa nói: phụ nữ uống Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành thì sữa chảy dài), có tác dụng thôi sinh {giục sanh}. 

Trị vết thương kim loại (cầm máu), trị ung nhọt (tán huyết), làm đẩy gai tre, gai cây cối ra ngoài.

5. Kiêng kỵ

Phụ nữ có thai chớ dùng.

6. Bào chế

Hoa giống như cái mõ chuông, quả giống như lồng đèn, vỏ hạt 5 cạnh. Lấy hạt mầm đem chưng, đem ngâm nước dùng.

Lôi Công dạy: 

Hễ khi thu hái được, trộn hỗn hợp lại rồi chưng lên, từ giờ Tỵ tới giờ Mùi, lấy ra, xong rồi, bỏ nước tương vào để ngâm trong một đêm đến sáng thì lấy ra, sấy khô để dùng.

7. Phối ngũ

Đôi dược Đan sâm, Đương quy & Vương bất lưu hành:

  • Đương quy, Đan sâm hoạt huyết hoá ứ, khư ứ sinh tân, tiêu trưng trừ hà
  • Vương bất lưu hành tính chạy mà không giữ, thông lợi huyết mạch, hoá ứ tán thũng, thôi sinh hạ nhũ
  • Bản thảo tân biên nói: “tính của nó rất nhanh, đi xuống dưới mà không đi lên trên”
  • Phối dùng 3 vị thuốc, đều nhập huyết phận của kinh Can, tiêu trưng tán hà, hành huyết thông lợi rất tốt.
  • Đan sâm, Đương quy & Vương bất lưu hành chủ trị:
  1. Người già tăng sinh tuyến tiền liệt, đi tiểu khó khăn, rỉ rả không hết, bụng dưới co thắt;
  2. Phụ nữ huyết ứ bế kinh;
  3. Phụ nữ không có thai do huyết mạch bào cung bị ứ trệ.
Hình ảnh bốc thuốc thang tại Phòng khám Tuệ Y Đường
Hình ảnh bốc thuốc thang tại Phòng khám Tuệ Y Đường

8. Liều lượng

  • Đương quy 6~10g; Đan sâm 15~30g; Vương bất lưu hành 6~10g.

9. Kinh nghiệm

  • Đan sâm, Đương quy & Vương bất lưu hành hợp nhau giỏi trị phụ nữ huyết ứ bế kinh, cũng có thể phối cùng Đào nhân, Hồng hoa
  • Nếu trị tăng sinh tiền liệt tuyến nên thêm Tỳ giải, Ích trí nhân, Ô dược hiệu quả sẽ tăng lên nhiều. 
  • Viêm tuyến tiền liệt cấp tính, nên dùng Bát chính tán gia Sinh Mạch nha 30~60g hiệu quả rất tốt.

>>>>>> Cùng tìm hiểu thêm về vị thuốc Xuyên khung

10. Các bài thuốc

10.1. Tư thận hoạt huyết thang gia vị

Vương bất lưu hành 10g, đào nhân 15g, xích thược 12g, ngưu tất 12g, cù mạch 12g, xa tiền thảo 12g, hoàng bá 10g, tri mẫu 10g, hồng hoa 10g, trúc diệp 10g, tạo giác thích 10g, ô dược 10g, cam thảo 5g, nhục quế 2g.

Bài thuốc có tác dụng tư thận, hoạt huyết. Chủ trị huyết ứ kết với nhiệt tà ở hạ tiêu, hay gặp trong bệnh u xơ tuyến tiền liệt gây bí đái.

10.2. Trân kim thang gia vị

Vương bất lưu hành 12g, trân châu mẫu 60g, kê nội kim (màng mề gà) 12g, lộ lộ thông 15g, hải kim sa 15g, phù mạch 15g, tiểu hồi hương 9g, trạch tả 12g, mạch môn đông 9g, ti qua lạc 12g.

Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, thông lâm, bài thạch. Chủ trị thấp nhiệt hạ chú, uất kết gây sỏi đường tiết niệu. Sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần uống.

Thăm khám tại đông y Tuệ Y Đường
Thăm khám tại đông y Tuệ Y Đường

10.3. Lão nhân long bế thang

Vương bất lưu hành 24g, đảng sâm 24g, hoàng kỳ 30g, phục linh 12g, liên tử 18g, bạch quả 9g, tỳ giải 12g, xa tiền tử 15g, ngô thù du 5g, nhục quế 6g, thục địa 30g, nhục thung dung 15g, cam thảo 10g.

Bài thuốc có tác dụng ích khí kiện tỳ, ôn bổ thận dương, sáp lợi đồng dụng. Chủ trị tỳ thận lưỡng hư gây bệnh u xơ tuyến tiền liệt, bí đái.

Toàn thân phù thũng gia thêm trần bì, đại phúc bì mỗi thứ 10g. Tiểu tiện nóng buốt (do nhiễm trùng) gia thêm kim ngân hoa, thổ phục linh mỗi thứ 30g. Nếu đái ra máu gia thêm địa du thán 30g. Sắc uống ngày 1 thang.

10.4. Thông bế lợi tiện thang

Vương bất lưu hành 25g, lưu ký nô 15g, giáp châu 10g, mộc thông 15g, đông quỳ tử 25g, đại hoàng 10g, chương nhãn thảo 25g, xa tiền tử 15g, sơn chi tử 15g, trạch tả 15g, thạch vi 15g, biển xúc 15g, cù mạch 15g, hoàng bá 10g, cam thảo 10g, hoạt thạch 15g.

Bài thuốc có tác dụng thanh tiết thấp nhiệt, lợi tiểu tiện. Chủ trị thấp nhiệt uẩn kết ở bàng quang, bàng quang khí hóa bất lợi. Sắc uống ngày 1 thang chia 2-3 lần uống

Dịch & tổng hợp từ:

  1. Bản thảo bị yếu
  2. Lôi Công bào chích luận
  3. Lữ Cảnh Sơn đôi dược

Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc xin phép được gửi về:

? Facebook: Tuệ Y Đường

?‍Ths.Bs Trần Thị Thu Huyền

?‍ Bác sĩ Đoàn Dung

?Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội

?Hotline: 0789.501.555 – 0789.502.555 – 0789.503.555

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *