ĐẢNG SÂM – Nhân sâm của người nghèo

Đảng sâm 党蔘, hay tên gọi khác là Đẳng sâm, là một thảo dược quý được sử dụng rộng rãi trong các bài thuốc Y học cổ truyền. Nó là vị thuốc đại biểu trong thành phần của các phương tễ bổ khí, có nhiều công dụng tương ứng với Nhân sâm nhưng giá thành của chúng so với Nhân sâm lại rẻ hơn rất nhiều.

Hôm nay Phòng khám Tuệ Y Đường mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu về vị thuốc này cũng như công dụng của nó để hiểu hơn tại sao chúng lại được gọi với cái tên thân thuộc “ Nhân sâm của người nghèo” nhé!

đảng sâm
Đảng sâm là một vị thuốc rất thông dụng trong các phương thuốc Y học cổ truyền

I. Đặc điểm chung của Đảng sâm

Theo BS CKII Trần Thị Thu Huyền chia sẻ,Đảng sâm có tên khoa học là Codonopsis sp. Là rễ phơi khô của nhiều loài Codonopsis như Codonopsis pilosula (Franch) Nannf, Codonopsis tangshen Oliv và một số Codonopsis khác, đều thuộc họ Hoa chuông (Campanulaceae). Tên gọi khác của Đảng sâm là Phòng đảng sâm, Lộ đảng sâm, Xuyên đảng sâm, Đông đảng sâm, rầy cáy, mần cáy. Ngoài ra, còn có tên là Thượng đảng nhân sâm vì rễ của cây này nhìn giống nhân sâm và xuất xứ từ vùng đất có tên là Thượng Đảng bên Trung Quốc.

II. Thành phần hóa học của Đảng sâm

Nghiên cứu hóa sinh cho thấy thành phần hóa học của Đảng sâm chủ yếu là polyacetylen, phenylpropanoids, alkaloids, triterpenoids và polysacarit… Ngoài ra còn có các acid hữu cơ, tinh dầu và nhiều hợp chất khác. Tổng cộng có đến 126 hợp chất đã được báo cáo.

Và mặc dù được sử dụng thay thế cho tác dụng của Nhân sâm trong nhiều trường hợp, cho đến nay, hoạt chất chủ yếu làm nên tác dụng của Đảng sâm không phải là saponin như của Nhân sâm.

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.503.555 để được hỗ trợ nhé!

III. Đặc điểm của Đảng sâm theo YHCT

1 . Tính vị:

Vị ngọt, tính bình, không độc.

2. Quy kinh:

Nhập kinh thủ thái âm phế và túc thái âm tỳ

Phòng khám Tuệ Y Đường, BS Thu Huyền, BS Đoàn Dung
Đảng sâm là chủ dược trong các bài thuốc trị chứng khí hư

3. Công năng:

Bổ trung ích khí, chỉ khát, kiện tỳ ích phế, dưỡng huyết sinh tân. Dùng cho chứng Tỳ phế khí hư, mệt mỏi ăn kém, ho hư suyễn, khí huyết bất túc, sắc mặt vàng héo, tâm quý khí đoản, tân thương khẩu khát, nội nhiệt tiêu khát, ngại nói đoản khí, tứ chi vô lực, ăn uống không ngon, khí hư, khí tân lưỡng hư, khí huyết lưỡng hư cho tới huyết hư nuy hoàng..vv.

Nhưng nếu biểu chứng chưa giải mà trung tiêu đầy trướng tà thực thì không thể dùng. Thuốc này công hiệu tương tự như Nhân sâm nhưng dược lực nhẹ hơn. Trị những chứng hư thông thường, có thể thay thế Nhân sâm để sử dụng; chứng hư thoát nặng thì vẫn nên dùng Nhân sâm.

Tham khảo: ĐƯƠNG QUY – Vị thuốc quan trọng để trị huyết

4. Liều lượng:

9~30g (Trung quốc dược điển).

5. Cấm kị:

Chứng thực tà cấm dùng. Không nên dùng cùng Lê lô.

6. Phương thuốc ứng dụng tuyển chọn:

  • Thanh phế kim, bổ nguyên khí, khai thanh âm, trợ cân lực: Đảng sâm 500g (loại mềm ngọt, thái phiến), Sa sâm 250g (thái phiến), Long nhãn nhục 200g. Sắc rồi cô đặc, nhỏ thành các hạt, dùng lọ làm bằng nam châm cất trữ, mỗi lần dùng 1 chén rượu, đun cùng nước uống. (Đắc phối bản thảo – Thượng đảng sâm cao).
  • Trị tả lị và sản dục khí hư thoát giang: Đảng sâm (bỏ đầu, mễ sao) 2 tiền, Chích kỳ,bạch truật (sao), Nhục khấu sương, Phục linh mỗi thứ 1 tiền 5 phân, Hoài sơn dược (sao) 2 tiền, Thăng ma (chích mật) 6 phân, Chích Cam thảo 7 phân. Gia Sinh khương 2 lát đun, hoặc gia chế phụ tử 5 phân. (Bất tri y tất yếu – Sâm kỳ bạch truật thang).
  • Trị do uống thuốc hàn lãnh nhiều, dẫn tới tổn thương tỳ vị, miệng lưỡi lở loét; Đảng sâm (bồi – sấy), Hoàng kỳ (chích) mỗi thứ 2 tiền, Phục linh 1 tiền, Cam thảo (sinh) 5 phân, Bạch thược 7 phân. Đun nước uống khi còn ấm. (Hầu khoa tử trân tập – Sâm kỳ an vị tán).

>>> Top 5 loại vitamin tốt cho da của bạn – Một số lưu ý khi sử dụng vitamin

Phòng khám Tuệ Y Đường, BS Thu Huyền, BS Đoàn Dung
BS CKII Trần Thị Thu Huyền thăm khám trực tiếp bệnh nhân tại phòng khám Tuệ Y Đường

7. Ứng dụng lâm sàng thường gặp

Thập toàn đại bổ thang (Truyền tín thích dụng phương) trị khí huyết lưỡng hư. Sắc mặt vàng héo, mệt mỏi ăn kém, váng đầu hoa mắt, tự hãn đạo hãn, thần bì khí đoản, tâm quý chinh xung, tứ chi không ôn ấm, lưỡi nhợt, mạch tế nhược, cho tới chứng phụ nữ băng lậu, kinh nguyệt bất điều, lở loét không liễm..vv

Dùng Đảng sâm 6g, bạch truật 9g, Phục linh 9g, Bạch thược 9g, Hoàng kỳ 12g, Xuyên khung 6g, Can thục địa 12g, Đương quy 9g, Cam thảo 3g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 2 quả. Mỗi lần uống 3 tiền, bỏ bã uống ấm, uống tuỳ lúc. Trong phương Đảng sâm cam ôn ích khí bổ huyết, là quân dược.

8. Phân biệt cách dùng Đảng sâm cùng Hoàng kỳ:

Đảng sâm cùng Hoàng kỳ đều là thuốc bổ khí. Nhưng Đảng sâm bổ lực yếu, tính vị ngọt bình, không ôn cũng không táo. Bổ khí kiêm ích tâm, dưỡng huyết. Khí hư đến khí âm lưỡng hư đều phải dùng đến Đảng sâm.

Hoàng kỳ bổ lực mạnh, tính vị ngọt ôn, bổ khí kiêm thăng dương cử hãm. Khí hư cùng khí dương lưỡng hư đều phải dùng đến Hoàng kỳ. Hoàng kỳ thực vệ chỉ hãn lợi thuỷ, tiêu thũng, thúc sang sinh cơ thì không bằng Đảng sâm.

 

Mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc xin phép được gửi về:

? Facebook: Tuệ Y Đường

?‍Ths.Bs Trần Thị Thu Huyền⚕️

?‍ Bác sĩ Đoàn Dung⚕️

?Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển- Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội

?Hotline: 0789.502.555 – 0789.503.555

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *