Huyết ứ theo YHCT là như thế nào? Tại sao đi khám đông y, các thầy thuốc hay nói là bạn bị huyết ứ rồi? Các triệu chứng của đông máu thường gặp trong phạm vi chứng Huyết ứ có nguy hiểm gì không? Mời các bạn cùng Phòng khám Tuệ Y Đường tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Bài viết được tham vấn bởi bác sĩ Chuyên khoa II – Trưởng khoa khám bệnh phòng khám Tuệ Y Đường Trần Thị Thu Huyền.

Huyết ứ là gì?
Huyết ứ là tình trạng huyết dịch vận hành không thông hoặc huyết trong cơ thể ra khỏi kinh mà chưa tiêu tán được. Sau khi huyết ứ đã hình thành lại có thể tác động ngược trở lại đến sự vận hành khí huyết, dẫn đến công năng tạng phủ bị rối loạn gây ra nhiều bệnh tật.
Sự hình thành của huyết ứ:
Huyết ứ chủ yếu phát sinh do nguyên nhân khí hư, khí ngưng, huyết hàn… khiến huyết hành không thông mà ngưng kết, hoặc là ngoại thương gây nên xuất huyết bên trong nhưng không kịp tiêu tán hay bài xuất mà tạo thành.
“Khí là soái của huyết”, khí hành tất huyết hành, khí ngưng tất huyết ngưng nên ảnh hưởng của khí đối với huyết rất lớn. Nếu như dương khí hư tổn, vận hành của huyết có thể vì đó mà chậm ngưng. Can khí uất kết, sơ tiết bất lợi cũng có thể làm trở tắc sự vận hành của huyết.
Thiên hàn, thiên nhiệt cũng có thể gây ra tình trạng huyết ứ: Hàn vào kinh mạch hoặc nhiệt vào dinh huyết đều có thể làm huyết dịch ngưng kết. Các loại xuất huyết do ngoại thương khiến máu đi ra ngoài kinh mạch, đình lưu lại bên trong một bộ phận nào đó của cơ thể không kịp tiêu đi hoặc bài xuất ra ngoài cũng là một nguyên nhân hình thành huyết ứ thường gặp.

Tham khảo thêm: ĐỐT VIÊM LỘ TUYẾN CỔ TỬ CUNG KHI NÀO ?
Đặc điểm và bệnh chứng của huyết ứ:
Bệnh chứng của huyết ứ thường tùy theo vị trí mà nó ứ trở mà có bệnh trạng khác nhau. Huyết ứ ở tâm có thể thấy tức ngực, đau vùng tim, miệng môi xanh tím. Huyết ứ ở phế có thể thấy đau ngực, ho ra máu. Huyết ứ ở trường vị có thể gây ra nôn ra máu, đại tiện ra máu. Huyết ứ trở ở can có thể gây đau tức ngực sườn, nổi cục.
Huyết ứ ở bào cung có thể gây ra đau hạ vị, kinh nguyệt rối loạn, thống kinh, bế kinh, sắc kinh tím đen, có cục hoặc băng lậu. Tại chỗ nơi có huyết ứ có thể thấy sưng đau hoặc bầm tím cục bộ. Huyết ứ ở kinh mạch, khí huyết vận hành không thông có thể ngưng tích thành khối sưng hoặc đau như: kim châm, dao cắt, chỗ đau không di động mà cự án, mạch tế sáp…
Huyết hành trở tắc nên có thể thấy sắc tím thẫm như: môi, móng tay, móng chân xanh tím, sắc lưỡi tím đen hoặc thấy các ban tím… Huyết ứ ở mạch đạo, huyết lưu bất thông tất tràn ra ngoài mạch, gây xuất huyết. Huyết ứ trở lâu ngày làm cho huyết mới không sinh được, bì phu kinh mạch mất sự nhu dưỡng nên da dẻ không nhuận, sắc mặt tím đen, lông tóc không mượt mà, mạch tế sáp hoặc kết đại.

Các thể bệnh trên lâm sàng của chứng huyết ứ
Chứng Huyết ứ thường gặp trong các bệnh: Phát nhiệt, Vị quản thống, Phúc thống, Ế cách, Hiếp thống, Hoàng đản, Cổ trướng, Yêu thống, Tâm quý chính xung, Hung thống, Đầu thống, Trúng phong, Kính bệnh, Bế kinh, Thống kinh… Trên lâm sàng thường biểu hiện:
1. Huyết ứ trong bệnh Phát nhiệt
Triệu chứng: phần nhiều thấy nhiệt về buổi chiều hoặc buổi tối, họng ráo, miệng khô, khát nhưng không muốn uống nước, thường có những khối sưng hoặc điểm đau cố định, mạch và chứng thường không nhất trí.
Nguyên nhân: do huyết ứ đọng ở trong, khí huyết ủng tắc không thông dẫn đến uất nhiệt mà sốt.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ.
Phương: Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác) gia vị.
Gồm các vị “Đương qui, Đào nhân, Chỉ xác, Sài hồ, Cát cánh, Xuyên Ngưu tất, Sinh Đại hoàng, Hồng hoa, Xích thược, Xuyên khung,…”
2. Vị quản thống do huyết ứ
Triệu chứng: Vị quản đau nhói, nơi đau không di chuyển, cự án, bệnh nặng hơn thì thổ huyết, đại tiện phân đen.
Nguyên nhân: đau lâu lan toả đến đường lạc, huyết ứ ngưng đọng ở vị quản, khí cơ không thông lợi gây nên.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, hành khí giảm đau.
Phương: Thất tiếu tán (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) hợp với bài Đan sâm ẩm (Thời phương ca quát) gia giảm.
Gồm các vị “Ngũ linh chi, Bồ hoàng, Đan sâm, Đàn hương, Sa nhân,…”
3. Chứng Phúc thống do huyết ứ
Triệu chứng: vùng bụng đau nhói, ấn vào đau tăng, nơi đau cố định hoặc có hòn khối.
Nguyên nhân: do hàn tà ẩn náu ở huyết mạch hoặc vấp ngã tổn thương hoặc tình chí phẫn uất, khí huyết uất kết, hai mạch Can kinh và Xung mạch ứ trệ gây nên.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, giảm đau.
Phương: Thiếu phúc trục ứ thang (Y lâm cải thác).
Gồm các vị “Tiểu hồi hương, Can khương, Huyền hồ, Một dược, Đương quy, Xuyên khung, Quế tâm, Xích thược, Bồ hoàng sống, Ngũ linh chi”
4. Chứng Ế cách có huyết ứ.
Triệu chứng: ăn vào mửa ra ngay, đồ ăn uống không trôi, vật mửa ra như nước đậu, có thêm các đặc điểm đại tiện như phân dê, thể trạng gày còm, da dẻ kém tươi, mạch tế sáp.
Nguyên nhân: do ứ huyết kết ở trong, ngăn trở thực đạo, nặng hơn thì đường lạc tôn thương, huyết tràn ra ngoài.
Pháp điều trị: Tư âm dưỡng huyết, phá kết tiêu ứ.
Phương: Thông u thang (Lang thất bí tàng).
Gồm các vị “Chính thảo, Đào nhân, Hồng hoa, Đương Quy (thân), Sinh địa, Thăng ma, Thục địa”
Mời đọc: KINH NGUYỆT – DẤU MỐC QUAN TRỌNG SỰ TRƯỞNG THÀNH
5. Hiếp thống có huyết ứ
Triệu chứng: vùng sườn đau nhói, hễ cử động thì đau tăng, nơi đau không di chuyển, càng về đêm càng đau tăng.
Nguyên nhân: do tổn thương vấp ngã, xút lưng bị đòn, Can khí uất kết hoặc khí trệ lâu ngày dẫn đến huyết ứ, tê nghẽn mạch lạc.
Pháp điều trị: Hoạt huyết khứ ứ, sơ can thông lạc.
Phương thuốc: Phục nguyên hoạt huyết thang (Y học phát minh).
Gồm các vị “Cam thảo, Đại Hoàng, Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa, Qua lâu, Sài hồ”
6. Hoàng đản có huyết ứ.
Triệu chứng: hai mắt, da dẻ màu vàng tối, sắc mặc vàng mà tối trệ hoặc dưới sườn có hòn khối và đau, ấn vào khó chịu, ngoài da có thể thấy những vết đỏ như mạng nhện, đại tiện phân đen, chất lưỡi nhạt mà xanh hoặc tía tối hoặc có đám xuất huyết dưới da, mạch huyền sáp hoặc tế sáp.
Nguyên nhân: phần nhiều do Hoàng đản kéo dài không khỏi, bệnh lâu
ngày phạm vào huyết phận, huyết lạc ứ kết gây nên.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ thoái hoàng.
Phương thuốc: Cách hạ trục ứ thang (Y lâm cải thác) gia vị.
Gồm các vị “Đào nhân, Chỉ xác, Xích thược, Hồng hoa, Ô dược, Ngũ linh chi, Xuyên khung, Đương quy, Cảm thảo, Đan bì, Hương phụ, Diện hồ sách”
7. Cổ trướng có huyết ứ
Triệu chứng: bụng sưng to rắn đầy, sườn và bụng trướng đầy có lúc đau thúc, sắc mặt tối xạm, lòng bàn tay có màu đỏ, sắc môi tía tối, miệng khát mà không muốn uống, đại tiện phân đen.
Nguyên nhân: do tình chí uất kết, nghiện rượu vô độ, hoặc ngoại tà trùng độc làm tổn thương Can Tỳ, ứ huyết nghẽn trệ mạch lạc, thủy dịch tụ đọng ở trong gây nên.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, hành khí lợi thủy.
Phương thuốc: Điều doanh ẩm (Chứng trị chuẩn thằng).
Gồm các vị “Đương quy, Cù mạch, Xuyên khung, Đại hoàng, Xích thược, Tân lang, Nga truật, Trần bì, Huyền hồ, Đại phúc bì, Đình lịch tử, Phục linh, Tang bạch bì, Tế tân, Quế tâm, Chích Cam thảo”
8. Yêu thống do huyết ứ
Triệu chứng: lưng đau như dùi đâm, nơi đau cố định, ấn vào đau tăng, cử động bị hạn chế.
Nguyên nhân: do vấp ngã tổn thương hoặc vị xút lưng, mạch lạc bị hại; ứ huyết lưu trệ ở vùng lưng gây nên.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, lý khí giảm đau.
Phương thuốc: hoạt lạc hiệu linh đan (Y trung trung tham tây lục) gia vị [15].
Gồm các vị “Đan sâm, Đương quy, Một dược, Nhũ hương”

9. Hung thống do huyết ứ
Triệu chứng: đau nhói vùng ngực, vùng Tâm đau suốt sang lưng, điểm đau cố định, về đêm đau tăng và hồi hộp.
Nguyên nhân: do nội thương về tình chí, khí cơ không lợi, huyết không lưu thông, lạc mạch bị ứ trệ, hoặc ốm lâu bệnh phạm vào đường lạc, tâm mạch ứ nghẽn, tâm dương không mạch hoặc tà khí hàn thấp lưởng vưởng ở đường mạch xâm phạm vào Tâm ở bên trong, Tâm mạch bị tê nghẽn gây nên.
Pháp điều trị: khoan hung thông dương, hoạt huyết hoá ứ, thông lạc chỉ thống.
Phương thuốc: Chỉ thực bạch giới quế chi thang (Kim quỹ yếu lược) hợp
với Thất tiếu tán (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương)
Gồm các vị “Chỉ thực, Giới bạch, Hậu phác, Quế chi, Thiệt lâu thực, Bồ Hoàng, Ngũ linh chi”
Hoặc Huyết phủ trục ứ thang (Y lâm cải thác).
Gồm các vị “Đương qui, Đào nhân, Chỉ xác, Sài hồ, Cát cánh, Xuyên Ngưu tất, Sinh Đại hoàng, Hồng hoa, Xích thược, Xuyên khung”
Đau ở sườn do huyết lạc của can không thông thì dùng bài Toàn phúc hoa thang (Kim quỹ yếu lược) gia vị.
Gồm các vị “Tân giáng, Thông bạch, Toàn phúc hoa”
Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!
10. Đầu thống do huyết ứ
Triệu chứng: đau đầu như dùi đâm, đau cố định không di chuyển, bệnh lâu ngày không khỏi.
Nguyên nhân: do vùng đầu sau khi bị ngoại thương, hoặc do ốm lâu bệnh tà phạm vào đường Lạc, ứ huyết đọng ở trong, làm tắc nghẽn mạch lạc gân nên.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ.
Phương thuốc: Thông khiếu hoạt huyết thang (Y lâm cải thác) [15].
Gồm các vị “Xích thược, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Củ hành già, Sinh khương, Xạ hương”

11. Trúng phong do huyết ứ
Triệu chứng: phần nhiều thuộc di chứng trúng phong, có nhiều triệu chứng đặc điểm như bán thân bất toại, nói năng khó khăn hoặc không nói được, miệng mắt méo, lưỡi nhợt ngả màu xanh.
Nguyên nhân: do khí huyết ứ trệ, huyết mạch bị tê nghẽn.
Pháp điều trị: Hoạt huyết ích khí, sơ thông kinh lạc.
Phương thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang (Y lâm cải thác).
Gồm các vị “Sinh Hoàng kỳ, Xích thước, Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa, Xuyên khung, Địa long”
12. Điên cuồng do huyết ứ
Triệu chứng: nói năng quàng xiên, mất ngủ, phiền muộn, hay giận, lưỡi đỏ, hoặc tía tối, mạch Xúc.
Nguyên nhân: do huyết ứ ngưng trệ khí huyết không bổ sung cho não gây nên.
Pháp điều trị: Hành khí tiêu ứ.
Phương thuốc: Điên cuồng mộng tỉnh thang (Y lâm cải thác) [15].
Gồm các vị “Đào nhân, Xích thược, Sài hồ, Trần bì, Tô tử, Tang bì, Bán hạ, Cam thảo, Mộc thông
13. Kính bệnh do huyết ứ
Triệu chứng: cổ gáy cứng đờ, chân tay co giật, thể trạng gầy còm, nhức đầu như dùi đâm chất lưỡi tối tía, mạch tế sáp.
Nguyên nhân: do ốm lâu không khỏi, tà khí dai dẳng, từ khí liên lụy đến huyết, đến nỗi ứ huyết tụ ở trong, gân mạch không được nuôi đưỡng gây nên.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, thông lạc trừ kính.
Phương thuốc: Thông khiếu hoạt huyết thang (Y lâm cải thác) gia giảm [15].
Gồm các vị “Xích thược, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Củ hành già, Sinh khương, Xạ hương”
>>> Bạn đọc tham khảo thêm: GHẺ CHÀM HOÁ| Kết quả điều trị tại Đông y Tuệ Y Đường
Bài thuốc điều trị tình trạng Huyết ứ hiệu quả.
Bài thuốc “Bổ dương hoàn ngũ thang” trong “Y Lâm cải thác” của danh y Vương Thanh Nhậm đời nhà Thanh, có công dụng bổ khí, hoạt huyết, khử ứ,
thông lạc.

1. Thành phần bài thuốc
Bổ dương hoàn ngũ thang bao gồm 7 vị thuốc: Sinh hoàng kỳ, Xích thược, Đương quy, Xuyên khung, Đào nhân, Hồng hoa, Địa long. Bài thuốc có thể sử dụng dưới dạng thang, tễ, hoàn mềm hay cốm… Tuỳ tình trạng của Bệnh nhân mà có thể gia giảm phù hợp.
2. Tác dụng vị thuốc theo Y học cổ truyền
Phương này phối ngũ thuốc bổ khí với thuốc hoạt huyết khứ ứ.
– Hoàng kỳ dùng sống liều cao để đại bổ vệ khí có sức mạnh vừa hành vừa bổ toàn thân, có tác dụng bổ khí thông lạc điều trị liệt là quân dược.
– Đương quy vĩ, Xuyên khung, Xích thược: hoạt huyết hòa vinh.
– Đào nhân, Hồng hoa, Địa long: hóa ứ thông lạc, khí huyết được lưu thông, phần cơ thể bị bệnh được hồi phục [9].
Tác dụng của vị thuốc theo YHCT:
Hoàng kỳ
Tính vị, quy kinh: vị ngọt, tính ấm, quy kinh Tỳ, Phế.
Tác dụng: bổ khí, thăng dương của tỳ, lợi niệu, tiêu viêm.
Chủ trị: khí hư mệt mỏi, kém ăn; trung khí hạ hãm, tiêu chảy lâu ngày, sa tạng phủ, tiện huyết, rong huyết; ra mồ hôi; nhọt độc khó vỡ; nội nhiệt tiêu khát; viêm thận mạn.
Hoàng kỳ chích mật: kiện tỳ ích khí.
Hoàng kỳ phiến: cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ sinh cơ.
Xích Thược
Tính vị, quy kinh: vị chua, đắng, tính hơi hàn; quy kinh Can, Tỳ.
Công năng, chủ trị: lương huyết, tán ứ, giảm đau. Chủ trị: ôn độc phát ban, ỉa máu, chảy máu cam, mất đỏ sưng đau, can uất, sườn đau, kinh bế, hành kinh đau bụng, hòn cục trong bụng, sưng đau do sang chấn, nhọt độc sưng đau.
Tính vị, quy kinh: vị ngọt, cay, tính ấm; quy vào kinh Tâm, Can, Tỳ.
Tác dụng: bổ huyết, hành huyết.
Công năng, chủ trị: bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh, giảm đau, nhuận tràng.
Chủ trị: huyết hư, chóng mặt, kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau bụng kinh, táo bón do huyết hư. Phong thấp tê đau, sưng đau do sang chấn.
Toàn Quy: Hòa huyết (vừa bổ huyết vừa hoạt huyết).
Quy vĩ: Hoạt huyết hóa ứ. Quy thân: Dưỡng huyết bổ huyết. Quy đầu: Chỉ huyết.
Xuyên Khung
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm; quy vào kinh Can, Đởm, Tâm bào.
Tác dụng: hành khí, hoạt huyết, khu phong chỉ thống.
Công năng, chủ trị: hành khí hoạt huyết, trử phong, giảm đau. Chủ trị: điều kinh, nhức đầu, hoa mắt, cảm mạo phong hàn, phong thấp nhức mỏi, ngực bụng đau tức, nhọt độc sưng đau.
Đào Nhân
Tính vị quy kinh: vị đắng, ngọt, tính bình; quy kinh Tâm, Can.
Tác dụng: Phá huyết, trục ứ nhuận táo.
Công năng: Hoạt huyết, khử ứ, nhuận tràng. Chủ trị: Vô kinh, mất kinh, trưng hà, sưng đau do sang chấn, táo bón.
Hồng hoa
Tính vị, quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy kinh Tâm, Can.
Tác dụng: Hoạt huyết thông kinh, tán ứ chỉ thống.
Công năng, chủ trị: Hoạt huyết thông kinh, tán ứ huyết, giảm đau. Chủ trị: Phụ nữ vô kinh, bế kinh, đau bụng khi hành kinh, hành kinh ra huyết cục, chấn thương gây tụ huyết, sưng đau, mụn nhọt.
Địa Long
Tính vị, quy kinh: vị mặn, tính hàn; quy kinh Can, Phế.
Tác dụng: Thanh nhiệt, trấn kinh, trị co giật, bình suyễn.
Công năng, chủ trị: Thanh nhiệt, trấn kinh, thông kinh lạc, bình suyễn, lợi niệu.
Chủ trị: Sốt cao bất tỉnh, kinh giật co quắp, đau khớp, chân tay tê bại, bán thân bất toại, trúng phong, ho suyễn do phế nhiệt, phù thũng, tiểu ít, cao huyết áp.
Chỉ định:
– Dự phòng và điều trị chứng bán thân bất toại (liệt nửa người) do trúng phong thể khí hư huyết ư
– Dự phòng và điều trị liệt dây VII ngoại biên (khẩu nhãn oa tà) do trúng phong thể khí hư huyết ứ
– Tiểu nhiều lần hoặc tiểu không tự chủ do khí hư huyết ứ
– Thiểu năng tuần hoàn não, đau đầu, mất ngủ, suy giảm trí nhớ, tê mỏi chân tay do khí hư huyết hứ.
Chống chỉ định: phụ nữ có thai.
Nếu có vấn đề cần sử dụng bài thuốc, các bạn có thể liên hệ với Phòng khám Tuệ Y Đường để được tư vấn cụ thể.