BÁN HẠ – THÁNH DƯỢC TIÊU ĐÀM

Bán hạ là vị thuốc Y học cổ truyền với tên dân gian là củ chóc, cây chóc chuột, lá ha chìa, bán hạ có tính táo thấp đàm, nhuận thận táo, tuyên thông âm dương . Bán hạ được dùng làm vị thuốc chống nôn, hạ mỡ máu hay rất nhiều công dụng khác. Dưới đây là những ghi chép cổ về vị thuốc trên. Bạn đọc hãy cùng Phòng khám Tuệ Y Đường  tìm hiểu về vị thuốc đặc biệt này nhé!

vị thuốc bán hạ
Vị thuốc bán hạ

1.Tính vị – Quy kinh

  • Cay ôn có độc, thể hoạt tính táo, có thể tẩu có thể tán, có thể táo có thể nhuận
  • Quy kinh Tỳ, Vị , Phế.

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

2. Công năng – Chủ trị

  • Hoà vị kiện tỳ (khứ thấp)
  • Bổ can (tân tán) nhuận thận
  • Trừ thấp hoá đàm, phát biểu khai uất, hạ khí nghịch, chỉ phiền ẩu
  • Phát âm thanh
  • Lợi thuỷ đạo (tính táo khứ thấp, do đó lợi thuỷ)
  • Vị tân thông khí, có thể hoá dịch, do đó nhuận táo

3. Trích dẫn của các danh y về vị thuốc Hạnh nhân

  • Đan Khê cho rằng: Nhị trần thang có thể làm cho đại tiện nhuận mà tiểu tiện dài), cứu bạo bệnh (Cát Sinh viết: phàm gặp bệnh ngũ tuyệt, dùng bột Bán hạ thổi vào trong mũi là sống, do đó lấy nó để làm cho hắt xì hơi vậy. Ngũ tuyệt tức là Ải tử (thắt cổ chết), nịch tử (chết đuối), áp tử (bị đè chết), yểm tử (bóng đè mà chết), sản tử (do sinh nở mà chết).Trị ho nghịch lên, váng đầu hoa mắt (hoả viêm đàm thăng thì hoa mắt), đàm quyết đầu thống, đau cung xương gò mắt (do phong nhiệt và đàm), đau họng 
  • Thành Vô Kỷ nói: Bán hạ tân tán, hành thuỷ khí mà nhuận thận táo. Lại có Cục phương bán lưu hoàn, trị người già tiện bí, đều dùng tính nhuận hoạt của nó, tục cho rằng Bán hạ, Nam tinh tính táo là sai lầm vậy, thấp khứ thì đất khô ráo, đàm và nước dãi không sinh, không phải 2 thứ đó tính táo vậy
  • Cổ phương dùng để trị đau họng, hầu tý, khạc ra máu, không cấm thuốc này. Hai vị trên cũng có thể tán huyết, do đó các vết thương, trật đả đều dùng nó
  •  Duy chỉ âm hư lao tổn, thì không phải là tà thấp nhiệt, mà dùng thuốc lợi khiếu hành thấp, làm kiệt tân dịch nặng, là tội lỗi của y gia, há lại trách do thuốc
  • “Giáp Ất Kinh” dùng để chữa về giấc ngủ, là loại quả có tính táo! Bán hạ, Lưu hoàng bằng nhau, Sinh khương làm hồ hoàn, có tên là Bán lưu hoàng; ngực tức chướng (Trọng Cảnh Tiểu hãm hung thang dùng đến nó), thương hàn nóng lạnh (do đó Tiểu sài hồ thang dùng đến nó), sốt rét có đàm mất ngủ
  • “Tố Vấn” nói: Vị bất hoà thì nằm không yên. Bán hạ có thể hoà vị khí mà thông âm dương
  • “Linh khu” nói: Dương khí đầy, không nhập được vào âm, âm khí hư, do đó mắt không nhắm được, uống lấy Bán hạ thang, Dương minh đã thông thì nằm được yên.Lại có chứng ho suyễn không ngủ được. Quay bên trái không ngủ được thuộc Can trướng thì nên thanh can; nếu không ngủ được thuộc phế trướng thì nên thanh phế), dạ dày nôn trớ ra đồ ăn (đàm cách), tán bĩ trừ anh lựu (anh lựu nhiều thuộc đàm), tiêu thũng chỉ hãn (thắng thấp)
  •  Phụ nữ có thai kỵ dùng (Vương Hiếu Cổ nói: Thận chủ ngũ dịch, hoá thành ngũ thấp, kinh thận là nước bọt, nhập can thành nước mắt, nhập tâm thành mồ hôi, nhập phế thành nước dãi, nhập tỳ thành đàm
  • Bệnh đàm bởi ho mà động, là thấp của tỳ, Bán hạ trị tiết ranh giới của đàm, không thể trị gốc của đàm, trị gốc của đàm là trị ở thận. Ho vô hình, đàm hữu hình, vô hình thì nhuận, hữu hình thì táo, cho nên là thuốc lưu thông thấp của tỳ mà nhuận táo của thận.
  • Tục lấy Bán hạ làm thuốc của phế là không đúng, chỉ ẩu là túc dương minh Vị, trừ đàm là túc thái âm Phế.
  • Sài hồ làm sứ Bán hạ, do đó Sài hồ thang dùng đến nó.
  • Tuy rằng nói chỉ ẩu, cũng trợ Sài hồ, Hoàng cầm chủ trị hàn nhiệt vãng lai, cũng lại là thuốc của túc thiếu dương vậy.
  • Lý Thời Trân nói: Tỳ không có thấp không sinh đàm, do đó tỳ là nguồn sinh ra đàm, phế là cơ quan tàng trữ đàm.
  • Theo cụ Ngang nói: Có tiếng không có đàm là ho khan, do thương tổn ở phế khí; có đàm có tiếng là ho có đàm, hoặc bởi hoả, bởi phong, bởi hàn, bởi thấp, bởi hư lao, bởi thực tích, nên phân chứng luận trị. Đại -Pháp trị ho, là lấy trị đàm làm đầu, mà trị đàm lại lấy thuận khí làm chủ. Nên lấy Bán hạ, Nam tinh táo thấp kia đi, Chỉ xác, Quất hồng lợi khí kia đi, phế hư thì gia thêm vị có tính ôn liễm, phế nhiệt thì gia thêm thuốc có tính lương tả.
  • Triệu Kế Tông nói: Nhị trần thang trị đàm, y gia các đời chấp theo, trong bài có Bán hạ tính táo mãnh liệt, nếu phong, hàn, thấp, ẩm thực hiệp với đàm thì nên dùng, với lao đàm, thất huyết chư đàm, dùng nó ngược lại có thể táo huyết dịch mà thêm bệnh.
  • Theo thời cổ có 3 điều cấm, các bệnh về huyết, các bệnh về mồ hôi, các bệnh về khát đều kỵ dùng Bán hạ, cũng có khi có người dùng. Tục lấy Bán hạ chuyên để trừ đàm, mà công dụng của Bán hạ, không lặp lại những hiểu biết thấy được ở thế gian.
  • Tiểu sài hồ thang, Bán hạ tả tâm thang, đều dùng Bán hạ, há chỉ là trừ đàm ư? Hoả kết thành đàm, khí thuận thì hoả giáng mà đàm tiêu).

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

bác sĩ CK II Trần Thu Huyền và BS Đoàn Dung đang thăm khám bệnh nhân tại Tuệ Y Đường
bác sĩ CK II Trần Thu Huyền và BS Đoàn Dung đang thăm khám bệnh nhân tại Tuệ Y Đường

>>> Cùng tìm hiểu thêm Vị thuốc Phụ tử

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

3. Bào chế

  • Bản thảo bị yếu: “Củ tròn trắng mà lớn, để lâu ngày là tốt, ngâm 7 ngày, thay nước hàng ngày cho chảy hết nước nhớt, thái phiến, đảo đều với nước gừng (Bán hạ uý Sinh khương nên dùng để chế độc của nó, được gừng thì công hiệu khỏi bệnh rõ rệt)”.
  • Pháp Bán hạ: Nước sắc Cam thảo hoà cùng nước vôi, lọc qua, ngâm Bán hạ vào, mỗi ngày đảo đều 1-2 lần cho tới khi bẻ ra sắc vàng đều, miệng nếm còn cảm giác hơi tê lưỡi là được. Cách khác: ngâm Bán hạ trong nước sắc Cam thảo (1kg Bán hạ: 0,15kg Cam thảo) trong 2 ngày, vớt ra cho vào dịch nước vôi ngâm tiếp trong 3 ngày. Nếm thấy hết vị ngứa thì vớt ra, rửa lại bằng nước, phơi hoặc sấy khô dùng.
  • Lôi Công dạy: “Phàm làm thuốc sử dụng, chớ dùng nhầm Bạch bàng cơ tử, nó trông giống y như Bán hạ, nhưng cắn thì thấy vị hơi chua, chẳng dùng vào thuốc.
  • Nếu chế biến 4 lượng Bán hạ, dùng giã bột Bạch giới tử 2 lượng, giấm thanh 6 lượng, hai vị này phải trộn lẫn với nhau, đem Bán hạ bỏ vào trong, rửa 3 lượt mới dùng.
  • Trên Bán hạ có kẽ nhớt, nếu rửa không sạch làm cho người ta khí nghịch lên, Can khí tức đầy”.
  • Sài hồ, Xạ can làm sứ, uý Sinh khương, Tần bì, Quy giáp, Hùng hoàng. Kỵ thịt dê, tảo biển, đường mạch nha. Ố Tạo giác. Phản Ô đầu (hợp Trần bì, Phục linh, Cam thảo, có tên là Nhị trần thang, là thuốc chung trị đàm). 
  • Bán hạ sống dùng bên ngoài chữa hạch sưng thũng do đàm kết.
  •  Khương bán hạ đa phần dùng để giáng nghịch chỉ ẩu.
  • Pháp bán hạ tăng cường công hiệu khư hàn đàm, đồng thời có tác dụng điều hoà tỳ vị.
  • Chú ý: Người âm hư ho khan, thương tân gây miệng khát, các chứng về huyết và táo đàm cấm dùng, phụ nữ có thai cẩn thận khi dùng.     
  • Hàn đàm thì tá dược lấy Can khương, Bạch giới tử; nhiệt đàm thì tá dược lấy Hoàng cầm, Qua lâu; thấp đàm thì tá dược là Thương truật, Phục linh; phong đàm thì tá dược là Nam tinh, Tiền hồ; bĩ đàm thì tá dược là Chỉ thực, Bạch truật. Lại thấy chỗ có đàm thì thêm thuốc để dẫn tới, duy chỉ có táo đàm là không dùng Bán hạ được).

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

4. Giới thiệu 10 cách làm Bán hạ khúc của Hàn Phi Hà

  1. Tẩm cùng nước gừng, gọi là Sinh khương khúc, trị các chứng đàm còn mỏng ít.
  2. Đun chín thấu cùng nước phèn, thêm dịch hồ có gừng vào làm thành Phèn khúc, phèn có thể làm mất nước nhiều nhất, để trị thanh thuỷ đàm (đàm nước trong).
  3. Đun nước Tạo giác, luyện thành cao, hoà bột Bán hạ vào thành khúc, hoặc thêm Nam tinh, hoặc gia Hoắc hương, tên gọi Tạo giác khúc, trị phong đàm khai kinh lạc.
  4. Dùng Bạch giới tử bằng với Bán hạ, hoặc bằng 1/3 Bán hạ, hoà cùng Trúc lịch tạo thành, bỏ bớt việc thêm dịch hồ, tên gọi là Trúc lịch khúc, trị đàm kết hạch ẩn hiển ở trong da và ngoài màng cơ.
  5. Bán hạ tẩm dầu vừng 3-5 ngày, sao khô nghiền thành bột, nấu cháo thành hồ tạo thành. Dầu vừng để nhuận táo, tên gọi là Ma dầu khúc, trị đàm ở chứng ho lao hư nhiệt.
  6. Dùng dịch mật bò tháng chạp, bỏ bớt việc thêm nước mật đun nóng hoà tạo thành, gọi là Ngưu đảm khúc, trị phong đờm làm điên giản.
  7. Dùng Hương phụ, Thương truật, Phủ Khung (còn gọi là Tây Khung, Đài Khung) lượng bằng nhau, nấu thành cao, hoà bột Bán hạ vào thành khúc, tên gọi Khai uất khúc, trị uất đàm;
  8. Dùng Mang tiêu bằng 3/10 Bán hạ, đun thấu thành bột, nấu cao Đại hoàng hoà vào làm thành, gọi là Tiêu hoàng khúc, trị trúng phong, đột nhiên bất tỉnh nhân sự, thương hàn do đàm.
  9. Dùng Hải phấn (Powder of Notarchus) 1 lượng, Hùng hoàng 1 lượng, Bán hạ 2 lượng, nghiền bột luyện mật hoà vào thành, tên gọi Hải phấn khúc, trị tích đàm khó chữa.
  10. Dùng thịt bò đun lấy nước luyện thành cao, tức Hà thiên cao, hoà bột Bán hạ thành khúc, gọi là Hà thiên khúc, để trị đàm trầm kha khó khỏi, công hiệu mạnh nhất).

Các cách trên dựa theo cách làm khúc, để lều cỏ 7 ngày, đợi sinh lớp áo vàng rồi phơi khô, treo nơi thoáng gió, càng lâu càng tốt.

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

4. Phối ngũ

4.1. Đôi dược Bán hạ & Trần bì:

  • Bán hạ vị cay tính táo, trừ thấp hoá đàm, tiêu bĩ tán kết, kiện tỳ chỉ ẩu; Quất bì lý khí kiện tỳ, hoà vị hoá đàm. Hai vị cùng nhập kinh tỳ, cùng thúc tiến tương hỗ, do đó tỳ có thể kiện, thấp có thể khứ, đàm tự hoá, khí cơ thông sướng, nôn buồn nôn, ho khan tự trừ.
  • Trị đàm cần phân ra táo đàm và thấp đàm. Trị táo đàm thì dùng Cáp phấn, Trúc nhự, Trúc lịch, Bối mẫu; trị thấp đàm dùng Bán hạ, Trần bì, Phục linh, Bạch giới tử..vv
  • Đàm thấp sinh ra đa phần do ăn uống đồ sống lạnh, tỳ vị bất hoà, kiện vận thất thường, thấp tụ thành đàm. Đàm thấp phạm phế thì ho đàm nhiều; đàm trở hung cách nên khí cơ bất thông sướng, đầy tức khó chịu; Vị thất hoà giáng, vị khí thượng nghịch thì nôn buồn nôn, trọc âm ngưng tụ, thanh dương bất thăng thì đầu váng mắt hoa; đàm ẩm phạm vào tâm thì sinh chứng tâm quý (tim hồi hộp).

4.2 Cặp Bán hạ & Trần bì chủ trị:

  1. Các bệnh do đàm thấp, át trở hung cách, ngực bụng đầy trướng khó chịu, ho suyễn nhiều đàm;
  2. Tỳ vị bất hoà, nạp vận đồ ăn kém, đàm thấp nội đình, át trở trung tiêu, dẫn tới thăng giáng thất thường, bụng trên trướng đau, nôn, buồn nôn;
  3. Bệnh động mạch vành thuộc thể đàm trọc.
Hình ảnh bốc thuốc thang tại Phòng khám Tuệ Y Đường
Hình ảnh bốc thuốc thang tại Phòng khám Tuệ Y Đường

5. Liều lượng

Liều lượng: Bán hạ 6~10g, Trần bì 6~10g.  

*Dịch và tổng hợp từ:

  1. Bản thảo bị yếu
  2. Lữ Cảnh Sơn đôi dược
  3. Lôi Công bào chích luận
  4. Baidubaike

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

? Facebook: Tuệ Y Đường

?Ths.Bs Trần Thị Thu Huyền

?⚕️  Bác sĩ Đoàn Dung

?Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển- Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội

?Hotline: 0789.502.555– 0789.503.555- 0789501555

 

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *