VIÊM DẠ DÀY VÀ TÁ TRÀNG – BỆNH LÝ NÔI KHOA HAY GẶP

Viêm dạ dày tá tràng là một bệnh nội khoa – tiêu hóa gặp rất nhiều ở những bệnh nhân có lỗi sống sinh hoạt hay căng thẳng stress, ăn uống nhiều đồ ăn cay nóng, thường xuyên thức khuya,…. Trong những giai đoạn sớm của bệnh nếu được chẩn đoán sớm và điều trị đúng cách bệnh có thể khỏi hoàn toàn. Nhưng để bệnh tiến triển đến giai đoạn muộn vừa khó điều trị bên cạnh đó lại để lại những triệu chứng hết sức khó chịu đến cuộc sống.

Bài viết hôm nay mời bạn đọc cùng tìm hiểu về bệnh học của bệnh lý viêm dạ dày tá tràng cùng các bác sĩ tại phòng khám Tuệ Y Dường.

Bài viết được tham khảo bởi bác sĩ Trần Thị Thu Huyền – Trưởng khoa khám bệnh tại phòng khám Tuệ Y Đường.

Viêm dạ dày và tá tràng - Bệnh lý nội khoa hay gặp
Viêm dạ dày và tá tràng – Bệnh lý nội khoa hay gặp

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Khái niệm

Viêm dạ dày tá tràng là thuật ngữ dùng để chỉ bệnh lý tổn thương viêm thành dạ dày và tá tràng. Bệnh xảy ra do sự mất cân bằng giữa yếu tố tấn công (acid HCl, pepsin, Helicobacter pylori – HP…) và yếu tố bảo vệ (chất nhầy, sự tái sinh của tế bào, mạng lưới mao mạch của niêm mạc…) của dạ dày – tá tràng, dẫn đến sự tăng tái hấp thu ngược chiều của ion H+ từ lòng dạ dày vào trong niêm mạc dạ dày gây toan tại chỗ, phù nề và hoại tử mô, kéo theo sự tiêu protein gây viêm dạ dày tá tràng.

Tình trạng viêm dạ dày
Tình trạng viêm dạ dày

2. Nguyên nhân

  • Chế độ ăn uống không hợp lý, căng thẳng thần kinh (stress) kéo dài làm dạ dày tiết dịch vị thường xuyên ảnh hưởng trực tiếp đến sưc khỏe dạ dày tá tràng.
  • Dùng thuốc (thuốc chống viêm non – steroid và steroid) bào mòn niêm mạc dạ dày
  • Rối loạn nội tiết (tuyến yên, thượng thận) ảnh hưởng trực tiếp đến yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày
  • Thể trạng
  • Di truyền
  • Yếu tố miễn dịch và nhiễm vi khuẩn HP.

3. Chẩn đoán xác định

3.1 Triệu chứng lâm sàng

  • Người bệnh viêm dạ dày tá tràng thường có biểu hiện đau bụng vùng thượng vị
  • Kèm ợ hơi, ợ chua, thượng vị nóng rát
  • Buồn nôn, nôn
  • Táo bón hoặc đầy bụng khó tiêu…
Viêm dạ dày thường có cảm giác đau ở vùng thượng vị
Viêm dạ dày thường có cảm giác đau ở vùng thượng vị

3.2 Cận lâm sàng

  • Nội soi dạ dày: Phát hiện tình trạng viêm, phù nề, xung huyết niêm mạc dạ dày hay có kèm loét, xuất huyết, ung thư hóa…
  • Các xét nghiệm tìm thấy vi khuẩn HP như sinh thiết niêm mạc dạ dày làm CLO Test hoặc nuôi cấy tìm HP và làm kháng sinh đồ, test hơi thở urea, xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể, xét nghiệm phân tìm kháng nguyên…

Tham khảo bài viết sau: SINH LÝ BÌNH THƯỜNG DẠ DÀY, CƠ CHẾ BỆNH SINH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

Theo Y học Cổ truyền viêm dạ dày là tình trạng đau bụng thượng vị kèm ợ hơi, ợ chua, … bệnh danh của viêm dạ dày tá tráng là vị quản thống

I. Nguyên nhân và cơ chế bệnh viêm dạ dày tá tràng

– Tình chí bị kích thích: Do suy nghĩ tức giận quá độ kéo dài làm tổn thương đến can, can không sơ thông, hoành nghịch phạm vị làm cho vị mất chức năng hoà giáng gây bệnh can khí phạm vị hay can tỳ bất hoà, nếu kéo dài thì can khí ứ trệ sinh ra can uất hoá hoả, hoả uất lâu ngày thì vị tích nhiệt làm tổn thương đến vị âm gây ra miệng khô đắng, người bệnh có cảm giác nóng rát vùng thượng vị.

– Ăn uống không điều độ: Do no đói thất thường hoặc ăn nhiều đồ cay, nóng, chua, lạnh làm tổn thương tỳ vị, làm tỳ mất kiện vận, vị mất hoà giáng, khí cơ trở trệ cũng gây đau thượng vị, bệnh tình kéo dài sẽ gây tổn thương tới dương khí ở trung tiêu mà dẫn đến tỳ vị hư hàn.

– Tiên thiên bất túc: Do thận khí hư (thận dương khi sinh ra đã bất túc, không nuôi dưỡng được tỳ dương làm tỳ dương hư, gây vị khí ứ trệ và hư); do tỳ vị hư (bẩm tố hư yếu hoặc do làm việc khó nhọc vất vả, hoặc do hàn thấp nội sinh làm cho tỳ vị càng thêm thương tổn).

II. Các thể bệnh lâm sàng

YHCT chia viêm dạ dày tá tràng (vị quản thống) thành 2 thể chính là Can khí phạm vị và Tỳ vị hư hàn.

1. Thể can khí phạm vị

1.1. Thể khí trệ

1.1.1. Triệu chứng

Viêm dạ dày tá tràng thường có đau bụng vùng thượng vị thành cơn, đau lan ra mạn sườn, có khi đau lan ra sau lưng, bụng đầy chướng nhiều và ấn đau (cự án), hay ợ chua, ợ hợi, khi ợ hơi được thì đỡ đau. Chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng. Mạch huyền.

1.1.2. Chẩn đoán

– Chẩn đoán bát cương: Lý thực.

– Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh ở can, vị (can khí phạm vị).

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

1.1.3. Pháp điều trị: Sơ can lý khí.

1.1.4. Phương thuốc điều trị:

Cổ Phương: Sài hồ sơ can thang

Sài hồ 12g Bạch thược 12g
Xuyên khung 08g Trần bì 08g
Chỉ xác 08g Cam thảo 06g
Hương phụ 08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Bốc thuốc thang tại phòng khám Tuệ y Đường
Bốc thuốc thang tại phòng khám Tuệ y Đường

 

1.1.5. Điều trị không dùng thuốc

– Châm: Trong điều trị viêm dạ dày tá tràng châm tả các huyệt: Trung quản, Thiên khu, Can du, Thái xung, Túc tam lý, Lương khâu. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Các kỹ thuật châm: ngoài dùng kim châm, điều trị có thể dùng thêm các phương pháp khác như: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm nhằm nâng cao hiệu quả trị liệu viêm dạ dày tá tràng. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Nhĩ châm: Châm các điểm: Dạ dày, Can, Giao cảm, Thần môn. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Thủy châm các huyệt: Trung quản, Cự khuyết, Túc tam lý, Kỳ môn, Nội quan, Dương lăng tuyền.

+ Thủy châm 1 lần/ngày, mỗi lần thủy châm vào 2 – 3 huyệt, 10 – 15 ngày/liệu trình.

+ Sử dụng các thuốc có chỉ định tiêm bắp, tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

– Cấy chỉ: Có thể cấy chỉ vào các huyệt: Cự khuyết, Trung quản, Kỳ môn, Tam âm giao, Túc tam lý, Nội quan, Dương lăng tuyền, Can du.

Tùy tình trạng bệnh lý viêm dạ dày tá tràng của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Sau 7 – 14 ngày chỉ tự tiêu có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

– Xoa bóp bấm huyệt: đối với bệnh nhân viêm dạ dày tá tràng ưu tiên thực hiện những động tác với tư thế nằm ngửa.

+ Người bệnh nằm ngửa: Xoa, day, miết vùng bụng theo chiều kim đồng hồ. Ấn các huyệt: Chương môn, Trung quản, Lương môn, Thiên khu, Hợp cốc, Thủ tam lý, Túc tam lý, Thái bạch, Lương khâu.

+ Người bệnh nằm sấp: Xát, xoa vùng lưng từ đốt sống D7 trở xuống. Ấn các huyệt: Can du, Tỳ du, Vị du. Xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần/ngày, 10 – 15 ngày/liệu trình.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

1.2. Thể hỏa uất

1.2.1. Triệu chứng

Triệu chứng chính viêm dạ dày tá tràng thể hỏa uất là đau vùng thượng vị nhiều, đau nóng rát, cự án. Ợ chua nhiều, miệng khô đắng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác.

1.2.2. Chẩn đoán

– Chẩn đoán bát cương: Lý thực nhiệt.

– Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh ở can, vị (can khí phạm vị).

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

1.2.3. Pháp điều trị: Sơ can tiết nhiệt.

1.2.4. Phương thuốc điều trị

+ Sài hồ sơ can thang gia thêm Xuyên luyện tử 6g, Ô tặc cốt 16g.

+ Hóa can tiễn hợp với Tả kim hoàn

Thanh bì 08g Trạch tả 08g
Trần bì 06g Thổ bối mẫu 06g
Bạch thược 12g Hoàng liên 08g
Đan bì 08g Ngô thù du 02g
Chi tử 08g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

1.2.5. Điều trị không dùng thuốc

– Châm tả các huyệt như thể Khí trệ và gia thêm: Nội đình, Hợp cốc, Nội quan. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Nhĩ châm, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Như thể Khí trệ.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

1.3. Thể huyết ứ

1.3.1. Triệu chứng

Viêm dạ dày tá tràng đau dữ dội ở một vị trí nhất định vùng thượng vị, cự án. Trên lâm sàng chia thành 2 trường hợp: thực chứng và hư chứng.

– Thực chứng: Nôn ra máu, đi ngoài phân đen, môi đỏ lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch huyền sác hữu lực (bệnh thể cấp).

– Hư chứng: Nếu chảy máu nhiều kèm theo sắc mặt nhợt nhạt, người mệt mỏi, môi nhợt, chân tay lạnh, ra mồ hôi, chất lưỡi bệu có ứ huyết, rêu lưỡi nhuận. Mạch hư đại hoặc tế sáp (bệnh thể hoãn).

1.3.2. Chẩn đoán

– Chẩn đoán bát cương: Lý thực (Thực chứng) hoặc Lý hư trung hiệp thực (Hư chứng).

– Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh ở can, vị (can khí phạm vị).

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

1.3.3. Pháp điều trị

– Thực chứng: Thông lạc hoạt huyết hay lương huyết chỉ huyết.

– Hư chứng: Bổ huyết chỉ huyết.

1.3.4. Phương thuốc điều trị

* Thực chứng: Cổ phương: Thất tiếu tán Ngũ linh chi, Bồ hoàng lượng bằng nhau. Hai vị thuốc tán bột mịn, trộn đều. Mỗi ngày uống 8 – 12g, chia 2 lần.

* Hư chứng: Cổ phương: Hoàng thổ thang gia giảm:

+Đất lòng bếp (Hoàng thổ) 10g Địa hoàng 12g A giao 12g Cam thảo 12g Phụ tử chế 12g Hoàng cầm 12g Bạch truật 12g Đảng sâm 12g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Riêng vị thuốc A giao hòa vào nước sắc để uống, không cho vào sắc cùng.

+ Hoặc dùng bài Tứ quân tử thang gia vị: Đảng sâm 16g Hoàng kỳ 12g Bạch truật 12g A giao 08g Bạch linh 12g Cam thảo 06g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Riêng vị thuốc A giao hòa vào nước sắc để uống, không cho vào sắc cùng.

+ Nếu sau khi cầm máu người bệnh sắc mặt nhợt nhạt, hoa mắt chóng mặt, chất lưỡi nhợt. Mạch hư tế, có thể dùng bài Điều doanh liễm can ẩm. A giao (nướng) 08g Bạch thược 12g Câu kỷ tử 12g Đương qui 12g Mộc hương 06g Ngũ vị tử 06g Phục linh 12g Táo nhân 08g Trần bì 06g Xuyên khung 10g Đại táo 12g Sinh khương 06g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần. Riêng vị thuốc A giao hòa vào nước sắc để uống, không cho vào sắc cùng.

1.3.5. Điều trị không dùng thuốc

– Châm:

+ Thực chứng châm tả: Can, Tỳ du, Thái xung, Huyết hải, Hợp cốc

+ Hư chứng ôn châm hoặc cứu: Can du, Tỳ du, Tâm du, Cao hoang, Cách du. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Nhĩ châm, thủy châm, cấy chỉ, xoa bóp bấm huyệt: Như thể Khí trệ.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý dạ dày của mỗi người bệnh.

3 BÀI THUỐC CHỮA ĐAU DẠ DÀY

2. Thể tỳ vị hư hàn

2.1. Triệu chứng

Viêm dạ dày tá tràng thể tỳ vị hư hàn thường đau thượng vị âm ỉ, đau liên miên, nôn nhiều nôn ra nước trong, gặp lạnh đau tăng, khi đau thích xoa bóp, chườm nóng. Kèm theo sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn kém, thích ăn đồ ấm nóng. Bụng đầy thường xuyên, đại tiện lỏng nát. Chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng. Mạch trầm nhược.

2.2. Chẩn đoán

– Chẩn đoán bát cương: Lý hư hàn.

– Chẩn đoán tạng phủ: Bệnh ở tỳ, vị (tỳ vị hư hàn).

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

2.3. Pháp điều trị: Ôn trung kiện tỳ.

2.4. Phương dược điều trị

Cổ phương: Hoàng kỳ kiến trung thang

Hoàng kỳ 16g Hương phụ 08g
Sinh khương 06g Quế chi 08g
Cam thảo 06g Đại táo 12g
Bạch thược 08g Mạch nha 30g

Tất cả các vị thuốc trừ Mạch nha sắc lấy nước bỏ bã, hòa với Mạch nha uống khi còn ấm, ngày 1 thang chia 2 lần.

2.4.5. Điều trị không dùng thuốc

– Châm: Châm bổ và/hoặc cứu: Trung quản, Thiên khu, Tỳ du, Vị du, Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, Chương môn.

Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Nhĩ châm: Châm các điểm: Dạ dày, Tỳ, Giao cảm, Thần môn. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Thủy châm: Tỳ du, Cự khuyết, Nội quan, Tam âm giao, Chương môn, Vị du, Túc tam lý, Thiên khu

+ Thủy châm 1 lần/ngày, mỗi lần thủy châm vào 2 – 3 huyệt, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.

+ Sử dụng các thuốc có chỉ định tiêm bắp, tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

– Cấy chỉ: có thể cấy chỉ vào các huyệt: Cự khuyết, Chương môn, Thiên khu, Túc tam lý, Tam âm giao, Nội quan, Tỳ du, Vị du du.

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Sau từ 7 đến 14 ngày chỉ tự tiêu có thể thực hiện liệu trình tiếp theo. – Xoa bóp bấm huyệt: Giống như thể Khí trệ.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

Mọi ý kiến đóng góp vui lòng liên hệ hotline: 0789501555

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *