U xơ tử cung là bệnh gì? Phương pháp điều trị hiệu quả nhất hiện nay

U xơ tử cung là bệnh phụ khoa thường gặp. Tùy thuộc vào kích thước, vị trí của khối u mà bệnh sẽ gây ra những triệu chứng khác nhau. Trường hợp khối u nhỏ, chưa gây rối loạn kinh nguyệt, không cản trở khả năng thụ thai thì chưa cần điều trị. Tuy nhiên, nếu bệnh gây rong kinh, đau bụng kinh trầm trọng, thậm chí đe dọa vô sinh, sảy thai thì cần can thiệp gấp. Bạn đọc hãy cùng Phòng Khám Đông y Tuệ Y Đường tìm hiểu về bênh lý này nhé!

U xơ tử cung là gì?

Theo BS Trần Thu Huyền U xơ tử cung tiếng Anh là Uterine fibroids, còn được gọi bằng các thuật ngữ y khoa như u xơ tử cung lành tính, bướu sợi tử cung, nhân xơ tử cung, u cơ trơn tử cung. Đây là tình trạng những khối u lành tính phát triển từ chính tử cung của phụ nữ (bao gồm cả thành sau và thành trước tử cung).

U xơ tử cung

Theo các nghiên cứu, bệnh lý phụ khoa này phổ biến nhất ở phụ nữ trong độ tuổi từ 40-50. Có tới 80% trong số đó khỏi bệnh sau tuổi 50 (chủ yếu là sau khi đã mãn kinh).

Các khối u xơ có thể hình thành sau sự phân chia nhiều lần của một tế bào cơ trơn rồi trở nên vững chắc, có khả năng đàn hồi rồi tác ra khỏi phần còn lại của thành tử cung. Những khối u này có thể phát triển thành một khối hoặc nhiều khối với những kích thước khác nhau, dao động trong khoảng 1-20mm.

U xơ tử cung lành tính được chia thành 4 loại như sau:

  • U xơ tử cung dưới thanh mạc: Khối u hình thành từ lớp ngoài cùng của tử cung, có xu hướng phát triển hướng ra ngoài tử cung.
  • U xơ tử cung dưới niêm mạc: Bệnh lý hình thành do khối u âm thầm phát triển trong nội mạc tử cung, đôi khi ảnh hưởng tới chu kỳ kinh nguyệt, tiềm ẩn nguy cơ vô sinh, dọa sảy thai.
  • U xơ tử cung trong cơ: Là bệnh nhân xơ tử cung thường gặp nhất. Khối u phát triển từ trong thành tử cung làm cho tử cung tăng kích thước.
  • U xơ tử cung có cuống: Khối u xơ gần như tách khỏi tử cung nhưng vẫn liên kết với tử cung bởi một cuống nhỏ.

Ngoài ra, căn cứ vào vị trí của khối u mà bác sĩ còn chia thành u xơ tử cung ở thành sau và u xơ tử cung ở thành trước. Mỗi tình trạng bệnh lại có đặc điểm và gây ra những triệu chứng khác biệt.

Do là bệnh lý lành tính nên khi khối u có kích thước nhỏ, người bệnh có thể sẽ không cảm nhận được bất cứ dấu hiệu nào. Tuy nhiên, khi khối u lớn, nữ giới có thể bị mất máu, máu kinh ra nhiều hơn ở thời kỳ kinh nguyệt. Nhiều trường hợp khối u lớn gây chèn ép bàng quang, khiến bệnh chị em to như đang mang thai.

Nguyên nhân gây u xơ tử cung

Theo các bác sĩ, cho đến nay nguyên nhân gây u xơ tử cung vẫn chưa được làm rõ. Đáng chú ý là tình trạng này ít khi xuất hiện ở phụ nữ trước tuổi sinh sản và chủ yếu “làm phiền” nữ giới đang mang thai. U xơ tử cung ở tuổi tiền mãn kinh rất hiếm gặp, đa số phụ nữ sau khi hết kinh không gặp phải căn bệnh này hoặc đã tự khỏi sau một thời gian theo dõi.

Đa số các nghiên cứu đều cho rằng, nguyên nhân gây bệnh nhân xơ tử cung có liên quan đến các yếu tố sau:

  • Gen di truyền: Những thay đổi về mặt di truyền khiến các tế bào u xơ có sự khác biệt đáng kể về gen so với những tế bào bình thường ở tử cung.
  • Hormone estrogen và progesterone: Đây là hai hormone đóng vai trò kích thích sự phát triển của nội mạc tử cung ở mỗi chu kỳ kinh nguyệt, sẵn sàng cho quá trình mang thai, chúng dường như thúc đẩy sự hình thành u xơ. Thậm chí, nhiều nghiên cứu còn chỉ ra nồng độ estrogen và progesterone trong các khối u xơ lớn hơn nhiều so với tế bào tử cung bình thường, chúng sẽ có xu hướng teo lại khi nữ giới bước vào giai đoạn mãn kinh hoặc khi hormone suy giảm.
  • Các yếu tố tăng trưởng: Những yếu tố đóng vai trò duy trì lượng mô trong cơ thể, điển hình là insulin IGF cũng có thể tác động làm tăng kích thước khối u xơ.
  • Cấu trúc nền (ECM): Được xem như chất liệu kết dính các tế bào. Chúng còn đóng vai trò dự trữ các yếu tố tăng trưởng, từ đó gây ra hàng loạt những thay đổi sinh học trong bản thân tế bào u xơ.

Triệu chứng u xơ tử cung điển hình

Không ít nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có tới 30-50% phụ nữ bị nhân xơ tử cung không xuất hiện triệu chứng. Thậm chí nếu có thì các dấu hiệu bệnh chủ yếu liên quan đến kích thước cũng như vị trí của khối u.

Các dấu hiệu thường gặp của bệnh nhân xơ tử cung có thể kể đến là:

  • Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài (rong kinh). Thậm chí là cường kinh (ra nhiều máu bất thường khi đến ngày đèn đỏ).
  • Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài
  • Vùng chậu xuất hiện cảm giác đau, tức khó chịu.
  • Đau khi gần gũi bạn tình.
  • Khi khối u xơ lớn gây áp lực lên bàng quang khiến bệnh nhân phải đi tiểu liên tục, tiểu són không hết.
  • Đầy hơi, táo bón kéo dài.
  • Đau chân hoặc đau lưng.
  • Đau bụng đột ngột (rất hiếm gặp).

Tuy nhiên, đây chỉ là các dấu hiệu điển hình của bệnh. Bởi không ít các trường hợp mặc dù khối u xơ đã to nhưng không có triệu chứng bất thường. Để xác định chính xác tình trạng bệnh lý, chị em nên chủ động thăm khám tại cơ sở y tế chuyên khoa, từ đó bác sĩ sẽ đưa ra chẩn đoán và lời khuyên phù hợp.

U xơ tử cung có nguy hiểm không? Tự khỏi được không?

U xơ tử cung tiến triển chậm trong vòng vài năm. Trong thời gian này, một số khối u nhỏ có thể xuất hiện ngay giữa lớp cơ của tử cung hoặc có xu hướng phát triển về phúc mạc mà không gây ra bất cứ biến chứng nào. Thậm chí, một số khối u còn có thể tự biến mất sau 1-2 lần thai nghén và ngừng phát triển, teo dần khi nữ giới mãn kinh.

Tuy nhiên, khi u xơ tử cung phát triển nhanh và diễn biến âm thầm trong nhiều năm cũng tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu có u xơ khi mang thai có thể khiến cho nhau thai bong sớm, làm em bé thiếu máu, kém phát triển dẫn đến sinh non. Trong một số trường hợp khác, khối u khiến nhau thai bám thấp, làm mẹ bầu khó sinh con tự nhiên mà phải sinh mổ.

Mặc dù vậy, vẫn có không ít trường hợp mẹ bầu bị u xơ tử cung nhưng thai nhi vẫn phát triển bình thường. Điểm khác biệt là trong thời kỳ bào thai làm ổ ở tử cung, khối u sẽ phát triển rất nhanh về kích thước.

Ngoài mối nguy hại đối với phụ nữ mang thai, nhân xơ tử cung cũng có thể gây ra một số biến chứng sau:

  • Thiếu máu: Chu kỳ kinh nguyệt kéo dài, gây mất nhiều máu. Khi thiếu máu nữ giới sẽ gặp phải các triệu chứng như da xanh, chóng mặt, thậm chí là gây trụy mạch và cần cấp cứu khẩn cấp.
  • Nhiễm khuẩn: Bệnh lý này có thể làm phát sinh tình trạng nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới, sinh dục trên, thậm chí là nhiễm khuẩn tại vị trí khối u.
  • Chèn ép các cơ quan tiết niệu: Gây tiểu khó, táo bón, cảm giác đau vùng hạ vị và đau mỏi thắt lưng. Một số triệu chứng khác ít gặp hơn là viêm đài bể thận, ứ nước bể thận,…
  • Xoắn cuống nhân xơ: Gây ra cơn đau đột ngột ở hạ vị rồi tăng dần về cấp độ, đồng thời bệnh nhân còn cảm thấy choáng, bị ứng phúc mạc.
  • Thoái hóa: Khối u xơ tử cung phát triển nhanh, kích thước lớn sẽ bị thiếu dinh dưỡng. Điều này dễ gây ra tình trạng thoái hóa với nhiều hình thức khác nhau, từ đó làm xuất hiện nhiều u xơ có độ mềm – cứng đa dạng, gây khó khăn cho công tác chẩn đoán.

Chẩn đoán bệnh u xơ tử cung như thế nào?

Để chẩn đoán chính xác bệnh, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám vùng chậu. Nếu phát hiện dấu hiệu bị u xơ, một số xét nghiệm dưới đây có thể sẽ được chỉ định:

Siêu âm ổ bụng
  • Siêu âm: Thông qua sóng siêu âm để quan sát hình ảnh tử cung ở bên trong, từ đó đưa ra chẩn đoán về vị trí, kích thước của khối u. Lúc này, bác sĩ có thể sử dụng đầu dò di chuyển trên bụng hoặc đặt vào trong âm đạo để có thể lấy được chi tiết hình ảnh tử cung.
  • Xét nghiệm máu: Trường hợp bệnh nhân bị xuất huyết âm đạo bất thường xét nghiệm máu sẽ được chỉ định. Xét nghiệm máu bao gồm công thức máu nhằm phân biệt xem bệnh nhân có bị mất máu mãn tính, rối loạn đông máu hoặc bệnh lý tuyến giáp hay không. Từ đó loại trừ và đưa ra kết quả cuối cùng.

Trong trường hợp những phương pháp trên không cho được kết quả chính xác, bệnh nhân sẽ được chỉ định thực hiện thêm một số xét nghiệm dưới đây:

  • Siêu âm bơm nước muối tử cung: Nước muối vô trùng được bơm vào để làm rộng buồng tử cung, từ đó dễ dàng quan sát các u xơ ở khu vực dưới niêm mạc. Phương pháp này sẽ cực kỳ hữu ích trong trường hợp bệnh nhân bị ra máu nặng khi hành kinh hoặc ở những chị em khó đậu thai.
  • Chụp MRI: Là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cho kết quả chính xác về kích thước, vị trí, nhận dạng loại u xơ, từ đó có biện pháp điều trị phù hợp.
  • Soi buồng tử cung: Một ống nội soi nhỏ có gắn sẵn đèn được đưa qua cổ tử cung rồi vào trong tử cung. Sau đó, nước muối sinh lý được tiêm vào nhằm làm rộng lòng tử cung. Xét nghiệm này cho hình ảnh chi tiết về thành tử cung cũng như lỗ mở vòi trứng.
  • Chụp tử cung vòi trứng: Là biện pháp chẩn đoán hình ảnh có sử dụng chất cản quang để dễ dàng quan sát hình ảnh của vòi trứng, buồng tử cung trên phim chụp X-Quang. Không chỉ giúp phát hiện các u xơ ở niêm mạc tử cung, chụp tử cung vòi trứng còn giúp kiểm tra xem vòi trứng có bị tắc hay không. Do vậy phương pháp này thường được chỉ định cho những chị em bị vô sinh – hiếm muộn.

Can thiệp Tây y trong điều trị u xơ tử cung

Nguyên tắc chung trong điều trị u xơ tử cung lành tính của Tây y là giảm kích thước khối u, loại bỏ các triệu chứng đau nhức, xuất huyết tử cung bất thường… Tùy thuộc vào tình trạng khối u, nguy cơ biến chứng, độ tuổi, nguyện vọng ở mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp.

1. Đối với bệnh nhân bị u xơ khi mang thai

Đây là nhóm bệnh nhân tương đối nhạy cảm, mọi tác động đều có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé. Do vậy, phương pháp chung sẽ là theo dõi và quản lý thai nghén, từ đó sớm phát hiện những bất thường và có hướng xử lý hiệu quả.

Đối với nữ giới đang mang thai bị u xơ tử cung hoàn toàn không có chỉ định phẫu thuật bóc tách nhân xơ trong điều trị. Khi đến ngày sinh, tùy thuộc vào diễn biến của bệnh mà mẹ bầu sẽ sinh thường hoặc được chỉ định sinh mổ:

  • Khi bệnh nhân chuyển dạ cần theo dõi kỹ, nếu cơn co tử cung bị rối loạn, các khối u tiền đạo thì sẽ được tiến hành mổ lấy thai.
  • Trường hợp bệnh nhân đẻ thường được phải chuẩn bị đề phòng các biến chứng có thể xảy ra. Điển hình là chảy máu, rau bám chặt khó ra, hoại tử nhân xơ tử cung.

2. Đối với nhóm bệnh nhân không mang thai

Với những nhóm bệnh nhân không mang thai, căn cứ vào tình trạng cơ địa, thể trạng,… mỗi người mà bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc hoặc can thiệp ngoại khoa tương ứng.

Điều trị nội khoa bằng thuốc

Mục đích của điều trị nội khoa là làm thuyên giảm triệu chứng u xơ, gần như không có tác dụng thu nhỏ khối u xơ. Biện pháp điều trị này thường được chỉ định cho các bệnh nhân còn trẻ, mong muốn sinh con, người đang chờ phẫu thuật, những người có khối u xơ tử cung 2cm đến dưới 5cm, khối u đang tiến triển chậm và chưa gây ra biến chứng.

Các biện pháp ngoại khoa

Biện pháp can thiệp ngoại khoa được chỉ định trong trường hợp u xơ tử cung phát triển nhanh, bệnh nhân bị chảy máu tái phát nhưng thuốc làm teo u xơ tử cung, các loại thuốc hỗ trợ không đáp ứng, cơn đau kéo dài, đường tiết niệu và các cơ quan đường ruột bị chèn ép nặng, vô sinh, sảy thai tự nhiên tái phát,…

4 biện pháp can thiệp ngoại khoa phổ biến nhất là:

  • Phẫu thuật: Các phương pháp chính là mổ hở, mổ nội soi qua ngã âm đạo và mổ nội soi qua thành bụng. Mục đích của phẫu thuật u xơ tử cung là cắt bỏ hoàn toàn tử cung hoặc bóc tách nhân xơ chọn lọc, trong đó việc cắt tử cung sẽ làm mất khả năng mang thai nên chỉ áp dụng với bệnh nhân không muốn có con trong tương lai hoặc u to gây mất máu.
  • Thuyên tắc mạch máu: Là phương pháp tác động vào các mạch máu nuôi khối u xơ nên chỉ áp dụng đối với những u xơ giàu mạch máu. Do thuyên tắc mạch máu sẽ khiến khối u bị hoại tử nhồi máu nên sẽ gây đau đớn cho bệnh nhân, cần gây tê trong quá trình thực hiện. Mặt khác, biện pháp này cũng tiềm ẩn nguy cơ vô sinh cao nên chỉ áp dụng với những người không mong muốn có thêm con.
  • Phương pháp MRI HIFU: Sử dụng sóng siêu âm điện từ cao tạo ra hiệu ứng nhiệt nhằm loại bỏ mô đích bất thường, không cần phẫu thuật, không gây chảy máu, đảm bảo chức năng sinh sản ở nữ giới, bảo tồn tử cung, độ an toàn cao. Phương pháp này chỉ áp dụng cho các khối u nghèo mạch máu nuôi.
  • Phương pháp nút mạch: Thường được chỉ định cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, không muốn phẫu thuật, muốn bảo tồn tử cung. Đây là phương pháp sử dụng một ống catheter đưa vào động mạch đùi rồi đưa hạt tắc mạch tới những động mạch đảm nhận chức năng cấp máu nuôi khối u. Từ đó làm cho khối u thiếu máu, không phát triển và hoại tử theo thời gian.

Bệnh nhân u xơ tử cung nên ăn gì, kiêng gì?

Chế độ ăn uống cho bệnh nhân bị u xơ rất quan trọng. BS Trần Thu Huyền cho biết nếu ăn uống thiếu khoa học có thể làm tăng nồng độ estrogen, từ đó khiến bệnh diễn biến nặng hơn và gây ra những biến chứng nguy hiểm.

Nhóm thực phẩm nên ăn:

  • Các loại cá: Đây là thực phẩm giàu acid béo, có tác dụng giảm kích thích lên khối u, ngăn chặn phản ứng viêm, sưng tấy ở mô. Những loại cá được chuyên gia khuyến khích gồm: Cá ngừ, cá thu, cá hồi,…
  • Ngũ cốc: Giúp cân bằng nội tiết, ổn định nồng độ hormone estrogen, giúp khối u xơ thu nhỏ kích thước.
  • U xơ tử cung nên ăn gì
  • Bông cải xanh: Có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ, tăng cường khả năng miễn dịch, làm chậm quá trình lão hóa,… Thực phẩm này vừa giúp phòng ngừa, vừa hỗ trợ điều trị u xơ tử cung.
  • Các thực phẩm giàu Kali: Giúp cân bằng huyết áp, ngăn chặn tác động đến sự tăng trưởng của khối u. Một số thực phẩm giàu kali gồm chuối, quả bơ, cam quýt, khoai tây,…

Nhóm thực phẩm nên kiêng:

  • Thức ăn tăng estrogen: Thịt đỏ, thịt hun khói, đồ uống chứa caffein,… Bởi chúng có thể làm tăng kích thước nhân xơ, khiến bệnh thêm trầm trọng.
  • Thực phẩm giàu chất béo bão hòa: Chúng làm tăng nồng độ estrogen trong máu, tạo điều kiện cho khối u phát triển. Những thực phẩm này bao gồm: Lòng đỏ trứng, bơ động vật, bánh quy,…
  • Các chế phẩm từ sữa: Sữa nguyên kem, phomat, bơ,… chất béo trong những thực phẩm này có thể làm khối u phát triển nhanh.
  • Một số thực phẩm khác: Đồ ăn mặn, chứa hàm lượng muối cao, thực phẩm nhiều đường, rượu,…

Trên đây là những thông tin về bệnh lý u xơ tử cung, bạn đọc có nhưng vấn đề thắc mắc nào có thể liên hệ với Bác sĩ CKII, Trần Thu Huyền hoặc Phòng Khám Đông y Tuệ Y Đường!

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *