TIỂU TRƯỜNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Tiểu trường bao gồm hành tá tràng, hỗng tràng, hồi tràng. Đây là cơ quan trọng yếu trong cơ thể; có tác dụng tiêu hóa, hấp thụ thức ăn và phân bố chất tinh vi. Tiểu trường có quan hệ biểu lý với tâm. Nó chủ thu nạp hóa vật, phân biệt chất thanh và chất trọc.

Tiểu trường nằm trong ổ bụng, cửa thông với vị là môn vị, cửa thông với đại trường là lan môn (lỗ hồi manh tràng). Dưới đây là phần trình bày nội dung của tiểu trường. Kính mời bạn đọc cùng Phòng khám Tuệ Y Đường tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Hình ảnh tiểu trường đối chiếu qua y học hiện đại
Hình ảnh tiểu trường đối chiếu qua y học hiện đại

1. ĐẠI CƯƠNG VỀ LỤC PHỦ

  • Lục phủ bao gồm đởm, vị, đại trường, tiểu trường, bàng quang và tam tiêu. Lục phủ phần lớn là tạng rỗng. Chức năng chủ yếu của lục phủ là thu nạp, chuyển hóa thức ăn và thủy dịch.
  • Thức ăn uống qua miệng vào vị, được làm nhừ, chuyển xuống tiểu trường rồi chuyển hóa phân thanh trọc: Chất thanh được tỳ hấp thu, chuyển lên phế để phân tán toàn thân, nhu dưỡng các hoạt động sinh lý của tạng phủ, kinh lạc; chất trọc đưa xuống đại trường, hình thành phân bài xuất ra ngoài.
  • Phần thủy dịch dư thừa được thận khí hóa hình thành nước tiểu, đưa xuống bàng quang để bài xuất ra ngoài. Trong quá trình tiêu hóa, hấp thu thức ăn thì dịch mật tàng trữ ở đởm không ngừng được đưa xuống tiểu trường để thúc đẩy tiêu hóa và hấp thu.
  • Đường vận hành và phân bố thủy dịch của tam tiêu: Tân dịch thông qua tam tiêu để phân bố toàn thân, phát huy tác dụng tư nhuận và nhu dưỡng. Thức ăn từ khi qua miệng đến khi bài xuất ra ngoài thì đi qua 7 cửa ải của đường tiêu hóa, gọi là “thất xung môn”: Cửa giữa hai môi gọi là phi môn , cửa giữa hai hàm răng gọi là hộ môn, nắp thanh quản gọi là hấp môn, cửa tâm vị gọi là bôn môn, cửa môn vị gọi là u môn, cửa nối tiểu trường với đại trường là lan môn, cửa hậu môn là phách môn.
  • Đặc điểm sinh lý của lục phủ là tả mà không tàng, thực mà không mãn. Lục phủ cần hoàn thành chức năng sinh lý tiếp thụ và chuyển hóa thủy cốc, phải dựa vào đặc tính hư thực thay thế nhau, thông giáng hạ hành. Mỗi một phủ đều phải truyền tống hết chất chứa đựng phù hợp thời gian để đảm bảo thông thoát và phối hợp chức năng của lục phủ.
  • Khi thông và giáng của lục phủ mà thái quá hay bất cập thì đều làm ảnh hưởng đến tiếp thụ và chuyển hóa của thủy cốc. Vì vậy, các chứng bệnh của lục phủ phần lớn đều thuộc thực chứng.
Hình ảnh tâm vị và môn vị
Hình ảnh tâm vị và môn vị

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

2. CHỨC NĂNG SINH LÝ

– Chủ thu đựng và hóa vật

+ Thu đựng là bao gồm tiếp thu và chứa đựng; hóa vật là biến hóa, hóa sinh.

+ Chức năng tiếp thụ, hóa vật thức ăn biểu hiện ở:

  • Thức ăn sau khi được vị sơ bộ tiêu hóa thì chuyển xuống tiểu trường để bắt đầu tác dụng chứa đựng, thu nạp.
  • Thức ăn sau khi được tiêu hóa sơ bộ ở vị thì được lưu giữ một thời gian ở đây để tiếp tục tiêu hóa, chuyển thủy cốc thành chất tinh vi và cặn bã. Đó chính là tác dụng hóa vật.
  • Nếu rối loạn chức năng thu đựng sẽ làm cho khí cơ trở trệ, gây đau vùng bụng… Nếu rối loạn chức năng hóa vật làm trở ngại việc tiêu hóa và hấp thu gây trướng bụng, đại tiện lỏng…
    Chức năng tiểu trường ảnh hưởng sẽ gây đau bụng
    Chức năng tiểu trường ảnh hưởng sẽ gây đau bụng

– Tiểu trường chủ về phân biệt thanh trọc:

+ Thanh là chỉ chất tinh vi của thủy cốc, trọc là chỉ chất cặn bã.

+ Phân thanh: Sau khi các chất thủy cốc được tiểu trường hóa vật thì những chất dinh dưỡng cần cho cơ thể được hấp thu rồi thông qua tác dụng thăng thanh, tán tinh của tỳ mà đưa lên tâm và phế để đi nuôi dưỡng toàn thân.

+ Biệt trọc

  • Tức là đưa các chất cặn bã qua lan môn xuống đại trường để hình thành phân rồi bài xuất ra ngoài qua hậu môn. Đồng thời, khi tiểu trường hấp thu thủy cốc tinh vi còn hấp thu một lượng lớn thủy dịch dư thừa.
  • Lượng thủy dịch đó thông qua tác dụng khí hóa của thận, đưa xuống bằng quang để thành nước tiểu và bài xuất ra ngoài qua niệu đạo. Do nó tham gia quá trình trao đổi thủy dịch nên còn gọi là “tiểu trường chủ dịch”.
  • Chức năng này bình thường thì nhị tiện bình thường; nếu rối loạn thì sinh ra đại tiện lỏng nát, tiểu tiện số lượng ít. Trên lâm sàng thường dùng pháp lợi tiểu tiện để điều trị chứng đại tiện lỏng nát…

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

3. ĐẶC TÍNH SINH LÝ

  • Đặc tính sinh lý của tiểu trường là thăng thanh, giáng trọc: Tiểu trường chủ hóa vật để phân biệt thanh trọc, làm cho thủy cốc phân thành chất tinh vi và chất cặn bã. Chất tinh (thanh) nhờ tác dụng thăng thanh của tỳ để phân bố đi toàn thân; chất trọc nhờ tác dụng hạ giáng mà được chuyển xuống đại trường.
  • Nếu chức năng thăng, giáng không điều hòa thì không phân biệt được thanh trọc nên sẽ xuất hiện chứng buồn nôn, trướng bụng, đại tiện lỏng. Thực tế, đặc tính sinh lý này là biểu hiện cụ thể của chức năng thăng thanh của tỳ và kết hợp giáng trọc của vị. Cho nên, chức năng thăng thanh giáng trọc bị rối loạn thì thường biện chứng luận trị từ tỳ vị.
Hình ảnh Bsi Huyền và Bsi Dung đang bắt mạch để kiểm tra chức năng tạng phủ tại Tuệ Y Đường
Hình ảnh Bs Huyền và Bs Dung đang bắt mạch để kiểm tra chức năng tạng phủ tại Tuệ Y Đường.

>>>> Cùng tìm hiểu thêm về kinh thủ thái dương tiểu trường

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!

? Facebook: Tuệ Y Đường

?‍Ths.Bs: Trần Thị Thu Huyền

?‍⚕️  Bác sĩ: Đoàn Dung

?Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội

?Hotline: 0789.502.555 – 0789.503.555 –  0789501555

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *