Tiêu dao tán là một bài thuốc có nguồn gốc từ Hoà Tễ cục phương. Tiêu dao tán có tác dụng Sơ can giải uất, kiện tỳ, dưỡng huyết. Chính vì thế nên thường được dùng để điều trị chứng đau dạ dày hay còn gọi là vị quản thống do can khắc tỳ.
Vậy Tiêu dao tán có thành phần tác dụng như nào? Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây. Bài viết được bác sĩ CKII. Trần Thị Thu Huyền – trưởng khoa khám bệnh phòng khám Tuệ Y Đường chia sẻ nhé.

Đau dạ dày dưới góc nhìn đông y
Y Học Cổ Truyền quy viêm dạ dày thuộc phạm vi chứng vị quản thống, vị thống. Các triệu chứng chung của viêm dạ dày như:
- Đau bụng vùng thượng vị (dưới xương ức), đau âm ỉ thoáng qua hoặc kéo dài.
- Đau lan ra sau lưng, lên ngực.
- Cơn đau liên quan đến ăn uống, như quá no hoặc quá đói, đau sau khi ăn những chất cay, chua…
- Ợ hơi, ợ chua nhiều có thể kèm theo buồn nôn, nôn, nấc.
- Ấn vùng thượng vị thấy đau.

CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN
Thể hiện của bệnh viêm dạ dày gồm có:
- Thể khí trệ: đau vùng thượng vị theo từng cơn, đau có xu hướng lan ra sau lưng và 2 bên mạn sườn, cự án (ấn đau), bụng đầy chướng kết hợp ợ hơi ợ chua.
- Thể hoả uất: thượng vị đau kèm cảm giác nóng rát, cự án (ấn đau), miệng khô đắng.
- Thể huyết ứ: đau ở 1 vị trí, ấn đau hơn chia làm 2 loại
- Thực chứng: nôn ra máu, đi ngoài phân đen, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng
- Hư chứng: sắc mặt xanh nhợt, người mệt mỏi, tay chân lạnh, môi nhợt.
- Thể tỳ vị hư hàn: đau thượng vị âm ỉ thường xuyên, nôn nhiều

>>> Bạn đọc tham khảo thêm: GHẺ CHÀM HOÁ| Kết quả điều trị tại Đông y Tuệ Y Đường
Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.
YHCT chia vị quản thống thành 2 thể chính là can khí phạm vị và tỳ vị hư hàn. Thể can khí phạm vị được chia làm ba thể nhỏ là khí trệ, hỏa uất và huyết ứ.
Viêm loét dạ dày thể can khí phạm vị
Thể khí trệ
- Biểu hiện: đau bụng thượng vị thành cơn, đau lan mạn sườn, có khi lan ra sau lưng, bụng đầy chướng, ấn đau, hay ợ hơi, ợ chua, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng hoặc hơi vàng mỏng. Mạch huyền.
- Pháp điều trị: Sơ can lý khí.
- Bài thuốc 1: Tiêu giao tán gia giảm. Thành phần: Sài hồ 12g, Chỉ xác 8g, Bạch thược 12g, Cam thảo 6g, Xuyên khung 8g, Hương phụ 8g, Trần bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài thuốc 2: Nghiệm phương, thành phần: Lá khôi 20g, lá khổ sâm 16g, Hậu phác 8g, Cam thảo 16g, Bồ công anh 20g, Hương phụ 8g, Uất kim 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài thuốc 3: Cao dạ cẩm.
Thể hoả uất
- Biểu hiện: đau thượng vị nhiều, đau nóng rát, ấn vào đau tăng (cự án), ợ chua nhiều, miệng khô đắng. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
- Pháp điều trị: Sơ can tiết nhiệt.
- Bài thuốc 1: Sài hồ sơ can thang gia thêm Xuyên luyện tử 6g, Ô tặc cốt 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài thuốc 2: Hoa can tiễn hợp với bài Tả kim hoàn. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài thuốc 3. Nghiệm phương, thành phần: Lá khôi 500g, bồ công anh nam 250g, Rễ chút chít 100g, Lá khổ sâm 50g, Nhân trần 100g. Các vị sấy khô tán bột, hãm nước sôi uống, ngày 24 – 32g.
Thể huyết ứ
Biểu hiện: đau dữ dội một vị trí nhất định, ấn vào đau tăng (cự án). Trên lâm sàng lại chia làm 2 trường hợp.
Thực chứng (bệnh thể cấp)
- Biểu hiện: Nôn ra máu, đi ngoài phân đen, môi đỏ lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác hữu lực.
- Pháp điều trị: Lương huyết chỉ huyết hoặc Thông lạc hoạt huyết
- Bài thuốc: Thất tiếu tán. Thành phần: Ngũ linh chi, Bồ hoàng lượng bằng nhau. Tán bột mịn, trộn đều, ngày uống 8 – 12g.

Hư chứng (bệnh thể mạn)
- Biểu hiện: chảy máu nhiều kèm sắc mặt nhợt nhạt, người mệt mỏi, môi nhợt, tay chân lạnh, ra mồ hôi, chất lưỡi bệnh có điểm ứ huyết, mạch hư đại hoặc tế sáp.
- Pháp điều trị: Bổ huyết chỉ huyết
- Bài thuốc 1: Hoàng thổ thang gia giảm. Thành phần: Hoàng thổ (đất lòng bếp) 10g, A giao 12g, Phụ tử chế 12g, Bạch truật 12g, Địa hoàng 12g, Cam thảo 12g, Hoàng cầm 12g, Đảng sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài thuốc 2: Tứ quân tử thang gia vị. Thành phần: Đảng sâm 16g, Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Hoàng kỳ 12g, A giao 8g, Cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Viêm loét dạ dày thể tỳ vị hư hàn
- Biểu hiện: Đau thượng vị âm ỉ, đau liên miên, nôn nhiều nôn ra nước trong, gặp lạnh đau tăng, khi đau thích xoa bóp, chườm nóng. Kèm theo sợ lạnh, tay chân lạnh, ăn kém, thích ăn đồ ấm nóng. Bụng đầy thường xuyên, đại tiện lỏng nát. Chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng. Mạch trầm nhược.
- Pháp điều trị: Ôn trung kiện tỳ
- Bài thuốc: Hoàng kỳ kiến trung thang. Thành phần: Hoàng kỳ 16g, Cam thảo 6g, Hương phụ 8g, Đại táo 12g, Sinh khương 6g, Bạch thược 8g, Quế chi 8g, Mạch nha 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
Như vậy Tiêu dao tán rất hiệu quả trong đều trị vị quản thống thể can uất khí trệ.
PHÂN TÍCH BÀI THUỐC TIÊU DAO TÁN
Tác dụng của tiêu dao tán là sơ can giải uất, kiện tỳ hòa dinh dưỡng huyết Chứng trạng hay gặp là đau tức hai bên mạn sườn, lúc nóng lúc rét, đau đàu nhức mắt, tinh thần uể oải, mệt mỏi, họng táo miệng khô, hay cáu gắt, đại tiện thất thường, ngủ hay mơ, hay quên, mạch huyền hư…
Khi khí của can bị uất trệ theo lẽ thường phải giáng xuống, vì khi can khí uất nó làm cho can hỏa có xu hướng bốc lên, thăng lên gây ra đầy trướng, đau đầu nhức mắt, cáu gắt nhưng SÀI HỒ là quân dược như đã trình bày ở bài Tiểu sài hồ thang lại không giáng xuống, mà nó lại tác dụng theo kiểu thấy khí của can đang bốc lên nó cho bốc luôn, cho thăng tán luôn, chính vì thế mà giải được uất. Đây là cơ chế giải uất đặc biệt của Sài hô, vì đa phần các vị giải uất theo cơ chế giáng xuống. Vì vậy mà sài hồ vừa làm cho can khí thư thái dễ chịu đồng thời làm cho uất thoát ra ngoài, vừa chữa gốc vừa chữa ngọn.
>>> Viêm da cơ địa – Cách sinh hoạt và chế độ ăn tại nhà
Can khí uất trệ làm tổn thương huyết của can, can huyết hư không giữ được can hỏa làm cho can hỏa bốc lên trên gây bệnh. Ở đây ĐƯƠNG QUY vừa bổ dưỡng can huyết của can làm cho can huyết đầy đủ, vừa điều huyết bình can tránh sự ứ trệ mà làm đày can huyết. Khác với Sài hô sơ can tán dùng Xuyên khung thiên về hành huyết điều huyết mà không có tác dụng bổ huyết, trường hợp này huyết đã hư nên phải dùng Đương quy để bổ huyết, hoạt huyết điều huyết còn BẠCH THƯỢC vị chua tính bình thu liễm âm huyết của can nên bình được can tránh được sự gấp gấp. Khi khí huyết của can đầy đủ thì dương khí của can cũng không bốc lên mà gây bệnh được.
Cặp đương quy, bạch thược là thần dược vừa dưỡng huyết bổ huyết vừa điều đạt khí cơ bổ sung cho sài hồ quá hay. Mặt khác lấy huyết từ đâu ra để mà đưa về can, dưỡng can huyết, cái này thì phải nhờ đến bạch linh và bạch truật. BẠCH TRUẬT điều hòa tỳ vị, ích khí trung thổ làm cho tỳ vượng. Vì khi can uất nó khắc tỳ làm cho tỳ vận hóa kém nên bạch truật có tác dụng kiện tỳ, bổ tỳ làm cho tỳ khí mạnh lớn, tỳ mạnh thì tạo ra nguồn sinh huyết dôi dào, sung mãn.
>>> Bán hạ – thánh dược tiêu đàm
BẠCH LINH trong trường hợp này làm cho tỳ khô ráo vì tỳ cực kỳ ghét ẩm thấp, nhơn nhớt. Ngoài ra tác dụng hay nhất của bạch linh trong trường hợp này là tạo ra con đường thông thoáng khô ráo để dẫn huyết vê CAN làm đày can huyết. Bạch truật bạch linh trong trường hợp này sinh huyết; kết hợp với đương quy, bạch thược điều huyết bổ huyết làm tăng nguồn dự trữ huyết ờ can.
CAM THẢO trong bài tiêu dao tán mang tính chất hỗ trợ bạch lỉnh, bạch truật. BẠC HÀ có tác dụng tăng sự điều đạt khí cơ của can, có tác dụng phụ trợ sài hồ. SINH KHƯƠNG ôn vị hòa trung, làm cho trung tiêu ấm áp thì mọi sự vận hóa mới tốt được. Về liều lượng trong bài này thì căn cứ tình hình lâm sàng thực tế mà định liều.
Nếu can khí bốc lên mạnh quá thì trọng sài hồ, can huyết hư kém quá thì trọng tam bạch và đương quy. Tiêu dao tán là bài thuốc mà tác giả rất tâm đắc có thổ chữa được tất cả các thổ loại bệnh trên lâm sàng mà có nguyên nhân liên quan đến can khí uất kết như rối loạn kinh nguyệt, đau đầu, đau bụng, đau dạ dày, viêm gan mật, thiếu máu,…. Đương nhiên sẽ phải gia giảm một chút theo chứng, nhưng mà cơ bản bài Tiêu dao tán là quá tuyệt vời đổ ứng dụng lâm sàng.

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!
Ứng dụng lâm sàng: Tiêu dao tán chủ trị chứng can uất, huyết hư mạng sườn đầy tức, đau đầu , hoa mắt, huyễn vựng, miệng khô, họng khô, mệt mỏi chán ăn, hoặc hàn nhiệt vãng lai, kinh nguyệt không đều, hai vú căng tức, lưỡi đỏ nhạt mạch hư huyền,
Để dùng tiêu dao tán được hiệu quả nhất, cần phải tham khảo ý kiến của bác sĩ để định thể và gia giảm thuốc cho phù hợp.