Quất hồng bì là loại quả được khá nhiều người ưa chuộng bởi độ ngon, ngọt và lạ miệng của nó. Người ta thường dùng trực tiếp hay dùng để làm mứt, ngoài ra quất hồng bì còn rất nổi tiếng trong giới dược liệu bởi nó được chế biến thành các vị thuốc đông y với tác dụng long đờm, giảm ho, hỗ trợ tiêu hóa
Vậy công dụng cụ thể của loại quả này như thế nào, hãy cùng Phòng khám Tuệ Y Đường tìm hiểu thêm thông qua bài viết dưới đây nhé!
Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ CKI. Nguyễn Nhật Minh
1. Tổng quan về quả Quất hồng bì
– Dân gian còn gọi quất hồng bì là quả hoàng bì, quất bì hay tơ nua. Trong khoa học loại quả này có tên là Clausena lansium (Lour.) Skeels thuộc họ cam chanh.
– Quất hồng bì phần lớn phân bổ ở khu vực có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, cụ thể là mọc hoang dại ở Trung Hoa hay một số quốc gia vùng Đông Nam Á như: Campuchia, Malaysia,… Ở Việt Nam, quất hồng bì xuất hiện nhiều ở các tỉnh thành phía Bắc đặc biệt là Quảng Ninh, Hòa Bình và Ninh Bình.
– Quất hồng bì có một số đặc tính sinh thái như sau:
+ Thuộc loại cây có biên độ sinh thái rộng
+ Sống được ở vùng có nhiệt độ trung bình năm từ 15 – 25 độ C. Về mùa đông có thể bị rụng lá và chịu được nhiệt độ thấp dưới 0 độ C trong thời gian ngắn
+ Thích nghi với loại đất feralit đỏ vàng hoặc vàng đỏ trên núi độ cao dưới 1000, nhất là dưới chân núi đá vôi. Thường được trồng ở đất sâu, thoát nước
+ Cây ra hoa quả hằng năm, hoa thụ phấn nhờ côn trùng hoặc gió
+ Nhân giống đa số bằng hạt, một số địa phương thì nhân giống bằng cách chiết hoặc ghép cành
– Mô tả toàn cây quất hồng bì
+ Cây có thể cao tới gần 10m, trung bình khoảng từ 3 – 6 m
+ Cành cây sần sùi và có nhiều hạch, màu xám đen
+ Lá cây là dạng lá kép, mọc so le nhau, dài khoảng 35 cm, phía cuống lá hơi tròn nhẵn. Có khoảng 7 – 9 lá chét, thường là 9 lá, hình trái xoan, dài 5 – 14 cm, rộng 3-7 cm, gốc lệch, đầu nhọn, mép uốn lượn. Mặt dưới có gân lá nổi rõ, phiến lá 2 mặt nhẵn
+ Phần hoa thường mọc thành từng chùy thưa ở phía ngọn cành. Hoa có màu trắng, chùy chứa hoa thường dài khoảng 25 – 50 cm. Đài 5 răng nhọn, có lông, tràng 5 cánh, có lông ở mặt ngoài. Nhị 8 không đều, chỉ nhị dẹt. Bầu dài bằng cánh hoa, hình cầu, có lông
+ Quả quất hồng bì sắc vàng lấm tấm xanh, vỏ mỏng có lông tơ. Hình cầu, dường kính 15 mm, có lông 1 – 2 ngăn, một hạt; thịt chua nhẹ, ngọt thơm
+ Hoa thường bắt đầu mọc vào khoảng tháng 3
>> Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Bèo cái có chữa được mẩn ngứa, mề đay không?
2. Bộ phận làm thuốc, sơ chế, bảo quản của cây quất hồng bì
– Theo nhiều nghiên cứu, nhiều bộ phận của cây có giá trị dược liệu cao như phần rễ, lá và quả, đều có thể dùng làm thuốc
– Thu hoạch
+ Vào bất cứ thời gian nào trong năm, ta đều có thể thu hái các phần rễ hay lá
+ Thế nhưng, thời điểm được coi là thích hợp nhất chính là vào mùa thu
+ Nên hái quả khi đã chín, như vậy mới có giá trị cao, thường vào khoảng từ tháng 6 – 8
– Sơ chế
+ Quả hái về, cắt bổ dọc phơi nắng cho khô gọi là Quất bì, Hồng bì
+ Ngoài ăn trực tiếp, người ta còn hái để làm mứt ngon, hoặc ngâm chung với nước đường.
+ Hạt thu ở quả đã chín, phơi khô
+ Lá dùng tươi hoặc sấy phơi khô, có thể thu hoạch bất kỳ thời điểm nào
+ Rễ hái về, nạo lấy vỏ, phơi khô, với tên gọi là Hoàng bì căn hay quả quất hồng bì căn
+ Bảo quản trong bọc kín, cất trữ nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Thỉnh thoảng nên đem ra để phơi lại, phòng nấm mốc hay mối mọt
3. Thành phần hóa học của quất hồng bì
– Mỗi bộ phận của cây quất hồng bì đều ẩn chứa những thành phần đa dạng, bất ngờ:
- Lá hồng bì chứa clausenamid, cycloclausenamid, neoclausenamid
- Hạt hồng bì chứa các loại tinh dầu sabinene, pynen, limonen, myreen,… và lansumamid A, B,C,…
- Rễ có chứa dehydroindicolacton, heptaphylin,…
>>> Mọi ý kiến đóng góp cũng như câu hỏi của quý bạn đọc vui lòng liên hệ hotline: 0789.501.555 để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất
4. Công dụng của quất hồng bì
4.1 Tác dụng của quả quất hồng bì theo Y học hiện đại
- Chống co thắt hồi tràng: Cao chiết khô cành lá hồng bì có tác dụng chống co thắt trên hồi tràng chuột lang
- Tác dụng giảm độc lực của ký sinh trùng
- Kháng khuẩn
Như vậy, có thể sử dụng dược liệu này trong các trường hợp như:
- Ho, ho có đờm đặc biệt là chứng ho ở trẻ em
- Cảm mạo, sốt
- Bệnh đường ruột, đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đau bụng co thắt
- Chữa cảm mạo, thấp khớp, có thể dùng cho phụ nữ sau sinh
- Ngoài ra, theo kinh nghiệm dân gian còn có thể dùng lá, nấu nước gội đầu làm mềm tóc, sạch gàu… hoặc dùng xông hơi trị cảm lạnh
4.2 Tác dụng của quả quất hồng bì theo Y học cổ truyền
- Phần lá có vị cay hơi đắng và tình bình, hơi ấm. Trị ho, sốt do cảm cúm, cảm nắng, tiêu đờm…
- Phần quả có vị chua và ngọt dễ chịu, tính hơi ấm. Tác dụng chống ho, tiêu đờm, kích thích tiêu hóa, cầm nôn.
- Phần hạt và vỏ rễ có vị đắng, cay nhẹ và tính hơi ấm. Tác dụng giảm đau nhức xương khớp, lợi tiêu hóa, ăn uống không ngon,…
>> Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Bối mẫu – vị thuốc tiêu đàm hiệu quả
5. Cách sử dụng quất hồng bì
- Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau
- Hồng bì có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, hoặc phần quả của dược liệu này có thể ăn sống hoặc sao với đường để làm mứt dùng dần, lên men rượu…
- Liều dùng:
Lá 20 – 40 g
Rễ 10 – 20 g
Quả khô 4 – 6 g hoặc 5 – 7 g quả tươi
Hạt 6 – 10 g
6. Một số bài thuốc hay có sử dụng quả quất hồng bì
Có rất nhiều bài thuốc hay sử dụng quất hồng bì được lưu truyền trong dân gian, một số bài tiêu biểu có thể kể đến như:
- Hạ sốt, giải cảm: rửa sạch 30g lá hồng bì tươi, đem đi phơi khô. Sau khi có thành quả dùng sắc lấy nước uống cho tới khi người ra mồ hôi
- Chữa viêm họng, đau họng: lấy 2 – 3 quả hồng bì dầm cùng vài hạt muối ngậm trong họng. Nên dùng từ 3 – 4 lần mỗi ngày sẽ cảm thấy hiệu quả rõ rệt
- Giảm đau dạ dày: sấy khô hoặc phơi khô hạt của quả hồng bì, tiếp theo đem sao thơm cùng lửa nhỏ, tán thành bột mịn. Mỗi lần bạn có thể dùng 10g bột pha cùng nước để uống, duy trì 2 – 3 lần/ngày
- Kích thích ăn ngon miệng, hỗ trợ tiêu hóa: Chuẩn bị 20g quả khế, 20g rễ sử quân, 30g rễ hồng bì, thái nhỏ, sao vàng hỗn hợp rồi sắc nước uống thay nước hàng ngày
- Phòng bệnh cảm cúm: dùng 20 – 30g lá hồng bì tươi hoặc 6 – 10g lá hồng bì khô liên tục từ 3 – 5 ngày theo dạng sắc thuốc uống
7. Kiêng kỵ khi dùng quất hồng bì
- Dị ứng với bất kỳ thành phần của dược liệu
- Phụ nữ có thai, cho con bú cần thận trọng
- Người suy yếu, mắc bệnh nặng lâu ngày
Quả quất hồng bì có thể nói là một loại trái cây rất ngon nhưng công dụng dược liệu của nó thì ít ai có thể biết hết. Bài viết đã giới thiệu sơ lược về loại quả này và công dụng đặc biệt của nó
Bạn đọc tham khảo bài viết nếu có bất kỳ câu hỏi thắc mắc nào vui lòng liên hệ các trang thông tin chính thống sau để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất:
Facebook: Tuệ Y Đường
⚕️ Bác sĩ CKI: Nguyễn Nhật Minh
⚕️ Bác sĩ: Đoàn Dung
Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
Hotline: 0789.502.555 – 0789.503.555 – 0789501555