Kim ngân hoa – Tiên dược thanh nhiệt trong Đông y

Kim Ngân hoa là nụ hoa của cây Nhẫn Đông có ý nghĩa về phong thủy nên được gia chủ trồng nhằm mục đích mang đến nhiều may mắn, tài lộc, sự giàu có. Không chỉ có ý nghĩa về phong thủy Kim ngân có công dụng rất đáng kể trong y học. Hôm nay mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu kĩ hơn về công dụng của cây Kim ngân hoa nha!

Bài viết tham vấn bởi BSCKII Trần Thị Thu Huyền – Trưởng khoa khám bệnh tại phòng khám Tuệ Y đường.

Kim ngân hoa - Tiên dược thanh nhiệt trong đông y
Kim ngân hoa – Tiên dược thanh nhiệt trong đông y

1. Mô tả

Kim ngân hoa có tên khoa học là  Lonicera japonica Thunb.  là loại cây mọc dại ở nhiều tỉnh phía bắc nước ta như: Cao Bằng, Lạng Sơn. Ngày nay, được trồng phổ biến ở nhiều nơi để sử dụng làm thuốc điều trị bệnh.
Kim ngân thuộc loài thân leo, thân cây leo dài khoảng 10 mét hoặc hơn. Cành cây lúc còn non có màu lục bám lớp lông mịn, khi về già thân chuyển sang màu nâu đỏ nhạt trơn nhẵn.
Lá mọc đối xứng, hình bầu dục đầu hơi tù, cả 2 mặt lá đều phủ lông mịn.
Người ta hay sử dụng hoa để làm thuốc, cành lá ít dùng hơn do tác dụng dược lý không cao bằng. Khi bắt đầu trổ bông, hoa sẽ có màu trắng sau đó một thời gian nở các bông hoa này sẽ chuyển dần sang màu vàng, do đó trên cây hoa sẽ luôn luôn có 2 màu vàng và trắng. Vì điều đặc biệt này mà cây được đặt tên là Kim ngân (kim là vàng, ngân là bạc).
Thời điểm thu hoạch tốt nhất của cây Kim ngân là vào cuối xuân đầu mùa hạ. Kim ngân hoa nên hái vào khi mới chớm nở, có màu trắng chưa chuyển sang vàng, và nên hái lúc 9 – 10 giờ sáng. Sau khi thu hái về cần nhặt bỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Thân và cành cây Kim ngân hoa được thu hái quanh năm, sau khi thu hái đem phơi và sấy khô.
Cây kim ngân có thể phát triển xanh tốt quanh năm, cho hoa đẹp và thơm, không những thế nó còn có ý nghĩa về phong thủy mang đến sự giàu có cho gia chủ nên cây còn vừa được sử dụng để làm cây cảnh trong vườn nhà, vừa có thể sử dụng như một vị thuốc có sẵn cho gia đình.
Cây kim ngân hoa
Cây kim ngân hoa

Tham khảo: Mẹo chữa rong kinh tại nhà bằng cỏ nhọ nồi

2. Thành phần hóa học

Theo nghiên cứu, trong cây Kim ngân hoa có một số thành phần hóa học sau:

– Tinh dầu: linalool, eugenol, α – terpineol,  α – pinen, geraniol,…

– Flavonoid: lonicerin, luteolin-7-glucoside, luteolin,…

Nhờ thành phần hóa học trên mà loài cây này mang  vô cùng nhiều công dụng cho chúng ta:

  • Kháng khuẩn: Nước sắc củ cây kim ngân có khả năng ngăn chặn sự phát triển của tụ cầu, virus cúm Spirochete và một số loại trực khuẩn như: Thương hàn, lỵ Shiga, mủ xanh, lao, tụ cầu vàng, não cầu khuẩn, ho gà, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn,… ; và nấm ngoài da, …
  • Kháng virus, kháng viêm.
  • Giải nhiệt, tăng tác dụng thực bào ở bạch cầu, giảm xuất tiết.
  • Làm tăng kích thích sự hưng phấn của thần kinh trung ương.
  • Chống lao.
  • Tốt cho đường huyết.
  • Quá trình trao đổi chất trong cở thể diễn ra tốt, huyển hóa mỡ dư thừa (tốt cho người béo phì), hạ cholesterol máu, lợi tiểu,…
  • Hệ miễn dịch được cải thiện, tăng khả năng hoạt động đại thực bào, giúp đỡ hệ miễn dịch tránh khỏi các tác nhân gây bệnh một cách đột ngột.
  • Ngăn cản quá trình lão hóa ở tế bào nhằm bảo vệ da trước tình trạng nứt nẻ, nhăn nheo, lão hóa nhờ các chất chống oxy chống lại hoạt động của gốc tự do gây ảnh hưởng xấu tới tế bào.
Tác dụng của cây kim ngân hoa
Tác dụng của cây kim ngân hoa

3. Theo Y học Cổ truyền

  • Kim ngân hoa có vị ngọt, tính hàn
  • Quy kinh Tâm, Phế, Vị
  • Công năng: Thanh nhiệt, giải độc, kháng khuẩn, chống dị ứng.
  • Chủ trị: Thanh nhiệt giải độc làm tản mát phong nhiệt; dùng cho các trường hợp đau, sưng, mụn nhọt, tê rát họng, máu nóng kiết lị, cảm phong nhiệt, cảm cúm, ốm sốt phát nhiệt, viêm mũi dị ứng, sốt nóng, sốt rét, ban sởi, đậu, ỉa chảy, lỵ, thấp khớp, rôm sảy. Ngoài ra, Kim ngân dùng làm trà uống để điều trị ho, phòng bệnh viêm nhiễm đường ruột, giải nhiệt, trừ mẩn ngứa rôm sảy.

Đón đọc: QUẤT HỒNG BÌ – VỊ THUỐC TỪ THIÊN NHIÊN

4. Ứng dụng của Kim ngân hoa trên lâm sàng

Một số bài thuốc dưới đây được tham vấn bởi BSCKII Trần Thị Thu Huyền-Trưởng khoa khám bệnh tại phòng khám Tuệ Y Đường.

  • Kim ngân hoa điều trị mụn nhọt, mẩn ngứa dị ứng:

– Kim ngân hoa 8g

– Kinh giới 6g 

– Ké đầu ngựa 6g 

– 1 lít nước đun sôi để nguội.

Sắc đến khi còn 10ml dung địch đặc thêm 4g đường phèn đun đến khi đường tan hết. Để nguội cho vào hũ thủy tinh bịt kín dùng dần.

Liều dùng: Người lớn: Ngày uống 1-2ml/lần x 2 lần/ngày

                        Trẻ em: Ngày uống 0,5ml/lần x 2 lần/ngày

  • Kim ngân hoa điều trị cảm mạo phong nhiệt và dị ứng:

– Hoa Kim ngân 40g

– Liên kiều 40g

– Kinh tới tuệ 16g

– Cát cánh 24g

– Đạm đậu sị 20g

– Bạc hà 24g

– Ngưu bàng tử 24g

– Đạm trúc diệp 16g.

Đem tán thành bột mịn thêm chút mật luyện thành viên hoàn

Liều lượng: uống 3-5 viên/lần x 2 lần/ngày

  • Kim ngân hoa trong điều trị sốt xuất huyết:

– Kim ngân hoa 20g

– Rễ cỏ tranh 20g

– Hoa hòe (sao cháy) 16g

– Cỏ nhọ nồi (sao cháy) 16g

– Liên kiều 12g

– Hoàng cầm 12g

– Chi tử 8g

Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Kim ngân hoa trong điều trị viêm gan virus:

– Kim ngân hoa 16g

– Xa tiền 16g

– Nhân trần 20g

– Hoàng cầm

– Đại phúc bì, Hoạt thạch và Mộc thông mỗi vị 12g,

– Phục linh, Đậu khấu và Trư linh mỗi vị 8g,

– Cam Thảo lấy 4g

Sắc uống mỗi ngày một thang.

  • Chữa cảm cúm:

– Kim ngân 4g

– Tía tô 3g

– Kinh giới 3g

– Cam thảo đất 3g

– Sài hồ nam 3g

– Mạn kinh tử 2g

– Gừng 3 lát.

Tất cả dùng lá phơi khô, sắc uống ngày một thang.

  • Chữa sởi:

– Hoa kim ngân 30g

– Cỏ ban 30g.

Dùng tươi, giã nhỏ, thêm nước, gạn uống

  • Chữa viêm phổi:

– Kim ngân hoa 20g

– Sinh địa, Huyền sâm mỗi vị 20g

– Địa đất bì, Sa sâm, Mạch môn, mỗi vị 16g

– Hoàng liên 12g

– Xương bồ 6g.

Sắc uống ngày 1 thang.

  • Chữa viêm khớp dạng thấp (Bạch hổ quế chi thang gia vị):

– Kim ngân 20g

– Thạch cao 40g

– Tri mẫu, Tang chi, Ngạnh mễ, Hoàng bá, Phòng kỷ mỗi vị 12g

– Thương truật 8g

– Quế chi 6g.

Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa mụn nhọt:

Kim ngân hoa 20g; Bồ công anh 16g; Liên kiều, Hoàng cầm, Gai bồ kết mỗi vị 12g; Bối mẫu 8g, Trần bì 6g, Cam thảo 4g.

Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa đinh râu (Ngũ vị tiêu độc ẩm gia giảm):

Kim ngân hoa, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh mỗi vị 40g, Cúc hoa, Liên kiều mỗi vị 20g.

Nếu sốt cao tại chỗ sưng đau nhiều thêm Thạch cao 40g; Hoàng cầm, Chi tử sống, Đan bì mỗi vị 12g; Hoàng liên 8g.

Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa nhiễm khuẩn huyết (Thanh doanh thang gia giảm):

– Kim ngân hoa 40g

– Sinh địa, mỗi vị 40g

–  Huyền sâm, Liên kiều mỗi vị 20g

– Địa cốt bì, Đan bì, Tri mẫu, Mạch môn mỗi vị 12g

– Hoàng liên 6g.

Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa viêm phổi ở trẻ em:

– Kim ngân hoa 16g

– Thạch cao 20g

– Tang bạch bì 8g

– Tri mẫu, Hoàng liên, Liên kiều, Hoàng cầm mỗi vị 6g

– Cam thảo 4g.

Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa co giật trẻ em (Hương nhu ẩm gia giảm):

– Kim ngân hoa 16g

– Hương nhu, Biển đậu mỗi vị 12g

– Hậu phác, Liên kiều mỗi vị 8g.

Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa viêm phần phụ cấp tính:

– Kim ngân 16g

– Liên kiều, Tỳ giải, Ý dĩ mỗi vị 16g

– Hoàng bá, Hoàng liên, Mã đề, Nga truật mỗi vị 12g

– Uất kim, Tam lăng mỗi vị 8g,

– Đại hoàng 4g.

Sắc uống ngày một thang.

  • Chữa viêm màng tiếp hợp cấp:

– Kim ngân 16g

Liên kiều, Hoàng cầm, Ngưu bàng tử mỗi vị 12g

– Chi tử 8g

– Bạc hà, Cát cánh mỗi vị 6g.

Sắc uống ngày một thang.

Bạn đọc có vấn đề về da liễu, phụ khoa, nam khoa, CXK vui lòng liên hệ hotline:0789502555 để được hỗ trợ!!!

Bốc thuốc thang sắc tại Tuệ Y Đường
Bốc thuốc thang sắc tại Tuệ Y Đường

5. Một số lưu ý khi sử dụng Kim ngân hoa

Ngoài những tác dụng vô cùng tuyệt vời của Kim ngân hoa thì nó cũng có những tác dụng không mong muốn nếu dùng không đúng. Vậy nên khi dùng kim ngân hoa để chữa trị bệnh cần chú ý một vài thông tin sau:

  •  Không được dùng cho người đang cho con bú và thai phụ.
  •  Nên sắc bỏ lần nước đầu tiên, sắc thật kỹ rồi lấy nước thứ hai để uống. Việc làm này giúp loại bỏ chất saponin có trong im ngân hoa khiến cơ thể trở nên kém hấp thu.
  •  Nếu đang dùng một loại thuốc điều trị nào và muốn dùng kim ngân hoa, nên hỏi ý kiến bác sĩ để có những lời khuyên hữu ích.
  • Một số người khi sử dụng các bài thuốc có chứa Kim ngân dễ bị tiêu chảy, khi đó có thể giảm liều hoặc nghỉ dùng một vài bữa là hết.
  • Không nên dùng Kim ngân cho người tỳ vị hư hàn không thực nhiệt, hoặc mồ hôi ra nhiều.

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *