Bệnh bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc cấp tính do vi khuẩn bạch hầu gây nên. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, tuy nhiên, cũng có thể gặp ở người lớn nếu không có miễn dịch.
Bệnh lây truyền dễ dàng qua đường hô hấp hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng của bệnh nhân hoặc người lành mang trùng khi ho, hắt hơi, đặc biệt trong khu vực dân cư đông đúc hoặc nơi có điều kiện vệ sinh không đảm bảo.
Bệnh bạch hầu nguy hiểm thế nào?
Biểu hiện bệnh có thể từ nhẹ đến nặng, thường có giả mạc màu trắng ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi, có thể xuất hiện ở da, kết mạc mắt, trường hợp nặng có thể gây biến chứng và tử vong. Tỷ lệ tử vong khoảng 5-10%. Bệnh bạch hầu có thể phát triển thành dịch, nhất là ở trẻ dưới 15 tuổi chưa được gây miễn dịch đầy đủ. Cần lưu ý phân biệt với bệnh viêm họng có giả mạc mủ khác hoặc viêm amidan có hốc mủ.
Kháng thể miễn dịch của mẹ truyền sang con có tác dụng miễn dịch bảo vệ trong những tháng đầu đời. Mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh nếu chưa có miễn dịch đặc hiệu. Bệnh nhân mắc bạch hầu sau khi khỏi bệnh sẽ hiếm khi bị mắc lại vì đa số bệnh nhân có được miễn dịch lâu dài.
Cần tiêm chủng đúng lịch cho trẻ nhỏ
Trước đây, bệnh lưu hành khá phổ biến ở hầu hết các địa phương trên cả nước; từ khi vắc-xin phối hợp phòng bạch hầu được đưa vào Chương trình Tiêm chủng mở rộng, bệnh đã được khống chế và chỉ ghi nhận một vài trường hợp lẻ tẻ do không tiêm vắc-xin phòng bệnh. Ổ dịch bạch hầu thường chỉ xảy ra ở các khu vực vùng sâu, vùng xa – nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp. Tuy nhiên, bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, do đó, người dân vẫn có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vắc-xin phòng bệnh và tiếp xúc với mầm bệnh.
Để chủ động phòng chống bệnh bạch hầu, Chương trình TCMR khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Đưa trẻ đi tiêm chủng, tiêm vắc-xin phối hợp có thành phần phòng bệnh bạch hầu đầy đủ, đúng lịch bao gồm các mũi tiêm khi trẻ dưới 1 tuổi và tiêm nhắc khi trẻ 18 tháng tuổi. Tại các địa phương nguy cơ cao, trẻ 7 tuổi cần tiêm nhắc mũi thứ 5 với vắc-xin bạch hầu giảm liều-uốn ván (Td).
Ngoài ra, cần giữ vệ sinh cá nhân (thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; vệ sinh mũi, họng hàng ngày); đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng. Người dân trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc -xin phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Lịch tiêm chủng vắc-xin phòng bạch hầu trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng:
Mũi 1: Tiêm vắc-xin DPT-VGB-Hib (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván – viêm gan B – viêm phổi/viêm màng não mủ do Hib) khi trẻ 2 tháng tuổi.
Mũi 2: Tiêm vắc-xin DPT-VGB-Hib khi trẻ 3 tháng tuổi.
Mũi 3: Tiêm vắc-xin DPT-VGB-Hib khi trẻ 4 tháng tuổi.
Mũi 4: vắc-xin DPT (phòng bệnh bạch hầu – ho gà – uốn ván) khi trẻ 18 tháng tuổi.
Dự án TCMR
Có nên đi tiêm phòng ngừa bạch hầu không ạ?
Bs ơi bệnh bạch hầu này có xuất hiện ngoài da không vậy ạ?
Điều trị bệnh bạch hầu trong vòng bao lâu vậy bác sĩ?
Sau khi tôi đã điều trị khỏi hoàn toàn thì có nguy cơ nhiễm bệnh trở lại không ạ?