Ích mẫu là cây thuốc quý trong vườn nhà của rất nhiều người dân Việt, đây là vị thuốc chữa đau bụng kinh, kinh nguyệt rối loạn và nhọt lở rất nổi tiếng. Ích trong từ giúp ích, Mẫu có nghĩa là mẹ. Cái tên cho thấy được đây là vị thuốc quý hiếm giúp ích cho phụ nữ.
Dưới đây là tài liệu cổ ghi chép về vị thuốc này. Kính mời quý bạn đọc cùng Phòng khám Tuệ Y Đường cùng tìm hiểu về vị thuốc đặc biệt này nhé!
1.TỔNG QUAN:
Đặc điểm:
Ích mẫu còn gọi là sung úy, chói đèn.
Tên khoa học Leonurus heterophyllus Sw. Thuộc họ Hoa môi Lamiaceae (Labiatae).
Cây ích mẫu cung cấp cho ta hai vị thuốc:
- Ích mẫu (Herba Leonuri) là toàn bộ phận trên mặt đất phơi hay sấy khô của cây.
- Sung úy tử (Fructus Leonuri) là quả chín phơi hay sấy khô của cây ích mẫu.
Bs CKII Trần Thị Thu Huyền cho biết Ích mẫu là một loại cỏ sống 1 – 2 năm, cao 0,6m đến 1m. Thân hình vuông, ít phân nhánh, toàn thân có phủ lông nhỏ ngắn.
Lá mọc đối, tùy theo lá mọc ở gốc, giữa thân hay đầu cành mà có hình dạng khác nhau. Lá ở gốc, có cuống dài, phiến lá hình tim, mép có răng cưa thô và sâu; lá ở thân có cuống ngắn hơn, phiến lá thường xẻ sâu thành 3 thùy, trên mỗi thùy lại có răng cưa thưa; lá trên cùng phần lớn không chia thùy và hầu như không cuống.
Hoa mọc vòng ở kẽ lá. Tràng hoa màu hồng hay tím hồng, xẻ thành hai môi gần đều nhau.
Quả nhỏ, 3 cạnh, vỏ màu xám nâu.
Ích mẫu chủ yếu mọc hoang, thường thấy ở ven suối, ven sông nơi đất cát, còn mọc hoang ở ruộng hoang, ven đường. Một số nơi đã trồng để làm thuốc.
Tỉ lệ alkaloid cao nhất trong cây ích mẫu vào tháng 5, sau đó giảm xuống. Ngoài ra, trong cây này còn có tannin, chất đắng, saponin và 0,03% tinh dầu.
Hoạt chất của ích mẫu như thế cũng chưa được xác định chắc chắn, nhưng trên cơ sở dược lý người ta thấy trong nó có hai loại hoạt chất: Một hoạt chất tan trong ête có tác dụng ức chế tử cung, một loại hoạt chất không tan trong ête có tác dụng kích thích tử cung.
Trong ích mẫu có 3 flavonozid, một trong số flavonozid được xác định là rutin, một glucozid có cấu tạo steroid, một ít tannin, trong toàn cây có leocacdin cùng cấu trúc với stachydrin, một ít tinh dầu. Alcaloid không có tác dụng chữa bệnh.
Bộ phận dùng:
Tất cả các bộ phận của cây đều có tác dụng trong việc làm thuốc, phần hạt của cây còn có tên gọi khác là sung úy tử.
Thu hái – sơ chế:
Thông thường việc thu hái thường được thực hiện khi cây chớm ra hoa. Người thu hoạch sẽ cắt chừa lại phần gốc để cây tiếp tục phát triển. Sau đó phơi nắng hoặc sấy nhẹ để bảo quản.
Bào chế thuốc:
Để làm thuốc, ích mẫu thường được rửa sạch, bằm nát rồi tẩm rượu hoặc giấm. Sau đó, nguyên liệu được sao vàng hoạc nấu thành cao đặc. Chú ý tránh dùng nồi sắt để nấu có thể làm thuốc bị mất tác dụng.
Bảo quản:
Dùng thuốc ở những nơi khô ráo, tránh nơi ẩm mốc.
2. Tính vị – Quy kinh:
- vị đắng, cay, tính hơi hàn
- quy kinh: Can, Tâm bào, Bàng quang.
3. Công năng:
- Công năng: Hoạt huyết điều kinh, lợi niệu tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc.
4. Chủ trị:
- Dùng cho chứng kinh nguyệt bất điều, thống kinh bế kinh, ác lộ bất tận, phù thũng tiểu ít, nhọt lở sưng đỏ.
5. Phối ngũ:
- Đôi dược Ích mẫu thảo & Bạch mao căn
- Bạch mao căn vị ngọt mà không nê trệ, tính hàn mà không trở ngại dạ dày, lợi thuỷ mà không thương âm, giỏi thanh nhiệt ở huyết phận;
- Ích mẫu thảo giỏi đi trong huyết phận, hoạt huyết hoá ứ, lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc.
- Hai vị thuốc hợp dụng, bổ trợ lẫn nhau, thanh nhiệt lương huyết, khư ứ chỉ huyết, lợi thuỷ tiêu thũng rất tốt.
- Nếu kiêm biểu chứng thì dùng cũng Ma hoàng, Sinh Thạch cao; đi tiểu ra máu nặng thêm Huyết dư thán, Lục nhất tán.
Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!
Cặp Ích mẫu thảo & Bạch mao căn chủ trị
- Viêm thận cấp tính, chứng đi tiểu ra máu, phù thũng;
- Viêm thận mạn tính, suy giảm chức năng thận;
- Đi tiểu máu do viêm bàng quang cấp tính, tiểu tiện bất lợi.
6. Liều lượng:
- Liều lượng: Ích mẫu 15~20g, Bạch mao căn 20~30g.
>>>>>> Cùng tìm hiểu thêm về vị thuốc Bạch thược
7. Một số chứng bệnh thường dùng:
– Ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: ích mẫu, hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ, đồng lượng 12g, sắc uống, ngày một thang.
– Ích mẫu trị viêm thận gây phù: 40-100g sắc nóng hoặc phối hợp với xa tiền, bạch mao căn, đồng lượng 16g, sắc uống.
– Ích mẫu trị mắt đau, sưng đỏ: sung úy tử, cúc hoa, hạt muồng ngủ, hạt mào gà trắng, sinh địa, mỗi vị 10g, sắc uống.
– Ích mẫu giúp tử cung co hồi sau đẻ: ích mẫu 36g, đương quy 9g. Sắc uống, chia 3 lần trong ngày.
Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!
8. Chú ý khi dùng:
Chú ý: Phụ nữ có thai cấm dùng
MỘT SỐ ĐƠN THUỐC CÓ ÍCH MẪU:
– Cao ích mẫu: Cây ích mẫu nấu với nước, cô đặc thành cao mềm. Trong nhân dân trước đây thường dùng loại cao này.
Cao ích mẫu bán trên thị trường thường phối hợp nhiều vị khác nhau, ví dụ gồm ích mẫu nước 800g, ngải diệp 200g, hương phụ tứ chế 250g. Hay ích mẫu 70%, xuyên khung 2%, đương quy 10%, bạch thược 3%, thục địa 1%, bắc mộc hương 1%, đại táo 2%, trần bì 1%, hương phụ chế 5%, ô dược 2%.
Cao ích mẫu được thống nhất theo đơn: Ích mẫu 800g, ngải cứu 200g, hương phụ 250g, tá dược (siro, cồn 15 độ) vừa đủ 1000g.
– Cao hương ngải: Hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, lá bạch đồng nữ mỗi thứ 1g, thêm nước vào sắc kỹ, cô đến còn 10ml, thêm đường vào cho đủ ngọt. Đóng vào ống 10ml, hàn và hấp tiệt trùng (đun sôi và giữ sôi trong 1 giờ). Thuốc có thể bảo quản trong nhiều năm không hỏng.
Chữa kinh nguyệt không đều, thấy kinh đau bụng, khó sinh nở, khí hư bạch đới. Ngày uống từ 3 đến 6 ống. Muốn cho kinh nguyệt đều uống đón kinh, 10 ngày trước ngày dự đoán có kinh. Uống luôn như vậy trong 2 hay 3 tháng. Có thể dùng lâu hơn.
*Dịch và tổng hợp từ:
- Lữ Cảnh Sơn đôi dược
- Baikebaidu
Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.502.555 để được hỗ trợ nhé!
? Facebook: Tuệ Y Đường
?Ths.Bs: Trần Thị Thu Huyền
? Bác sĩ: Đoàn Dung
?Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội
?Hotline: 0789.501.555 – 0789.502.555 – 0789503555