ĐIỀU TRỊ ĐAU ĐẦU THEO YHCT

Đau đầu là một bệnh lý rất thường gặp trên lâm sàng nói chung và những bệnh đến với khoa YHCT nói riêng. Hôm nay mời quý bạn đọc cùng Phòng khám Tuệ Y Đường tìm hiểu về căn bệnh này và cách điều trị theo Y học cổ truyền nhé.

I. NHẮC LẠI VÀI NÉT VỀ YHHĐ

1.1. Định nghĩa đau đầu

Theo  BS CKII Trần Thị Thu Huyền chia sẻ, Đau đầu là cảm giác đau nhức trong sọ có tính chất lan toả hoặc khu trú. Hay đau trong hoặc ngoài sọ mang tính chất tăng cảm giác ở một vùng da đầu.

Đau đầu
Đau đầu là một bệnh rất thường gặp trên lâm sàng

1.2. Nguyên nhân:

Có 2 nguyên nhân: cấp và mạn

1.2.1. Nguyên nhân cấp

– Trong các bệnh nhiễm trùng, cảm cúm thương hàn, sốt nhiễm trùng.

– Trong các bệnh về não, màng não: Viêm màng não, xuất huyết não.

– Dị dạng mạch máu não.

1.2.2. Nguyên nhân mạn

– Do các nguyên nhân toàn thể: Thiếu máu, tăng Nitơ máu, thiểu năng tuần hoàn não.

– Nguyên nhân mạch máu: Tăng huyết áp, viêm động mạch thái dương (Horton)

Nguyên nhân do sọ hoặc gần sọ: Viêm xương sọ, viêm xương đá hoặc di căn K nơi khác vào sọ, viêm xoang (hàm, bướm), viêm tai xương chũm, các bệnh về mắt như Glocom, rối loạn khúc xạ (loạn thị, cận thị, viễn thị), thoái hóa cột sống cổ.

Nguyên nhân trong sọ: Các nguyên nhân làm tăng áp lực nội sọ, viêm, áp xe, u não (lành, ác tính).

– Tâm căn suy nhược, Hysteria.

Tham khảo: ĐIỀU TRỊ ĐAU LƯNG THEO YHCT

Phòng khám Tuệ Y Đường, BS Thu Huyền, BS Đoàn Dung
Các nguyên nhân gây đau đầu thường gặp

II. Y HỌC CỔ TRUYỀN

2.1. Đại cương

– Đau đầu là một triệu chứng chủ quan có thể gặp trong rất nhiều bệnh chứng khác nhau, ở đây chỉ nói về đau đầu do ngoại cảm và nội thương của tạp bệnh.

– Đau đầu thuộc phạm trù chứng đầu thống, đầu phong, não phong của Y cổ truyền.

2.2. Nguyên nhân – Cơ chế bệnh sinh.

Y học cổ truyền cho rằng đầu là nơi hội tụ các kinh dương, trong đầu có chứa não, não là bể của tuỷ, tinh hoa khí huyết của lục phủ ngũ tạng đều hội tụ trên đầu. Nguyên nhân chính gây đau đầu là ngoại cảm thời tà và tạng phủ nội thương.

2.2.1. Do ngoại cảm thời tà

Người bệnh cảm thụ phải tà khí của phong, hàn, thấp, nhiệt mà trong đó chủ yếu là phong, phong có thể:

+ Kết hợp với hàn tà dẫn đến hàn ngưng huyết ứ làm cho sự lưu thông của khí huyết trong mạch bị tắc trở, huyết uất ở trong không được lưu thông mà sinh bệnh.

+ Phong có thể kết hợp với nhiệt tà làm cho phong tà thượng nhiễu lên trên dẫn tới khí huyết bị nghịch loạn mà phát sinh đau đầu.

+ Phong có thể kết hợp với thấp tà, nó bao bọc lấy thanh khiếu làm cho thanh dương bất thăng, bị bế trở ở bên trong mà phát sinh đau đầu.

2.2.2. Do tình chỉ nội thương

– Do sang chấn về mặt tinh thần, thường ảnh hưởng tới chức năng sơ tiết và điều đạt của tạng can làm cho can khí uất lại hóa hoả, hoả nhiễu loạn lên trên mà dẫn đến đau đầu. Đồng thời do khi can uất hoá hoả làm tổn thương đến can âm, dẫn đến can thận âm hư, can dương vượng cũng dẫn tới đau đầu.

– Trong những trường hợp người bệnh lo âu, suy nghĩ căng thẳng nhiều sẽ làm ảnh hưởng tới chức năng vận hoá tạng tỳ làm tỳ hư sinh đàm thấp, đàm thấp có thể bao bọc các thanh khiếu, làm thanh bất thăng, trọc bất giáng cũng phát sinh đau đầu.

Đau đầu còn có thể gặp ở những người lao lực quá độ, ăn uống kém hoặc mắc bệnh kéo dài làm cho nguồn gốc sinh ra khí huyết không đủ, khí huyết không thăng được lên đầu gây đau đầu.

2.2.3. Do bất nội ngoại nhân

Có thể bị ngã hoặc do chấn thương vùng đầu làm cho huyết ứ khí trệ ở bên trong phát sinh đau đầu.

Bạn đọc có băn khoăn hay thắc mắc gì thì có thể liên hệ trực tiếp qua Hotline – 0789.503.555 để được hỗ trợ nhé!

Phòng khám Tuệ Y Đường, BS Thu Huyền, BS Đoàn Dung
BS CKII Trần Thị Thu Huyền thăm khám bệnh nhân trực tiếp tại Phòng khám Tuệ Y Đường

2.3. Điều trị các thể bệnh

2.3.1 Các thể lâm sàng nguyên nhân do ngoại cảm

2.3.1.1 Thể phong hàn đầu thống

Chứng trạng: Người bệnh đa số phát sinh ra đau đầu sau khi ra gió gặp lạnh, thường đau từ đỉnh đầu, thái dương, lan cổ vai gáy sợ lạnh, sợ gió thích – ổm đầu, miệng không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.

Pháp: Sơ tán phong hàn.

– Phương:

+ Bài 1: Xuyên khung trà điều tán gia giảm:

Xuyên khung, Phòng phong, Bạch chỉ, Khương hoạt, Kinh giới, Tế tân.

Các vị thuốc trên tính vị tân ôn có thể thông hành được lên trên để sơ tán phong hàn trị đầu thống.

Bào chế: Dạng chè, uống 8-12g/lần

– Nếu người bệnh có uất nhiệt gia Bạc hà 4g (tân lương, giải biểu)

– Nếu hàn tà xâm phạm vào kinh quyết âm (can) biểu hiện đau đỉnh đầu, nôn khan, nôn ra nước dãi, thậm chí tay chân lạnh, rêu trắng mạch huyền thì phép điều trị là ôn tán hàn.

Bài 2: Ngô thù du thang gia bán hạ chế, xuyên khung, cảo bản và giảm nhân sâm, đại táo:

Ngô thù, Bán hạ chế, Cảo bản, Sinh khương, Xuyên khung.

2.3.1.2. Thể phong nhiệt đầu thống

Chứng trạng: Người bệnh có cảm giác đau đầu với tính chất căng đau, sợ gió, phát sốt, mắt và mặt đỏ, thích uống nước mát, miệng khát, nước tiểu vàng, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng mỏng, đầu lưỡi đỏ mạch phù sác.

‘ – Pháp: Trừ phong thanh nhiệt

Phương:

Bài: Khung chỉ thạch cao thang:

Xuyên khung, Bạch chỉ, Thạch cao, Cúc hoa, Cảo bản, Khương hoạt, Chi tử, Bạc hà, Hoàng cầm, Đại hoàng

– Phân tích: Xuyên khung, Bạch chỉ, Cúc hoa: Sơ tán phong tà.

Thạch cao thanh nhiệt ở kinh dương minh. Khương hoạt; Cảo bản tính tân ôn nên phải giảm liều.

Gia thêm: Bạc hà; Chi tử; Hoàng cầm: Tân lương để thanh nhiệt, sơ hạ nhiệt tà. Đại hoàng thông phủ tả nhiệt nếu nhiệt tà xâm phạm vào kinh dương minh và phủ đại trường gây táo kết.

2.3.1.3. Thể phong thấp đầu thống

– Chứng trạng: Đau đầu cảm giác nặng nề như bị bọc lại, tay chân cơ thể cảm thấy nặng nề, vận động khó khăn, ngực đau tức, ăn uống kém, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch nhu.

– Pháp: Trừ phong thắng thấp.

Phương:

Bài: Khương hoạt thắng thấp thang:

Khương hoạt, Phòng phong, Xuyên khung, Chích cam thảo, Độc hoạt, Cảo bản, Mạn kinh tử

Phân tích: Khương hoạt; Độc hoạt để khứ phong thấp, lợi quan tiết. Phòng phong; Cảo bản để khứ phong thấp, phát hãn chỉ thống. Xuyên khung hoạt huyết khứ phong, chỉ thống. Mạn kinh tử trị phong đầu thống, Chích cam thảo: Điều hòa các vị thuốc Hợp dụng các vị thuốc có tác dụng khứ phong thắng thấp.

+ Trường hợp thấp nặng: Đau đầu, tức ngực, ăn uống kém, rêu lưỡi nhớt dày, người nặng nề gia: Thương truật, hậu phác, chỉ xác, trần bì nhằm táo thấp khoan trung.

+ Nếu phát sinh vào mùa hè mà yếu tố thử thấp rõ (người bệnh ngoài đan đầu còn kết hợp thêm người nóng, ra mồ hôi, miệng khát tức ngực)

Pháp điều trị: Thanh thử hoá thấp.

Phương: Bài: Hoàng liên hương nhu ẩm:

Hoàng liên , Hương nhu, Kim ngân hoa, Xa tiền tử, Hoắc hương, Hoạt thạch, Hậu phác, Cam thảo, Bỏ biển đậu, gia hoắc hương, mạn kinh tử.

Phòng khám Tuệ Y Đường, BS Thu Huyền, BS Đoàn Dung
Bài thuốc Y Học Cổ Truyền chữa chứng đau đầu tai Phòng khám Tuệ Y Đường

2.3.2. Các thể lâm sàng do nguyên nhân nội thương

2.3.2.1. Thể can dương đầu thống

– Chứng trạng: Người bệnh đau đầu, cảm giác căng tức, tâm phiền, dễ cáu gắt, ngủ không sâu, hay mơ, dễ cáu, bốc hoả, miệng khát, rêu lưỡi vàng mỏng chất lưỡi đỏ, mạch huyền tế sác.

Pháp điều trị: Bình can tiềm dương dưỡng âm.

Phương:

Bài: Thiên ma câu đằng ẩm:

Thiên ma, Câu đằng, Chi tử, Thạch quyết minh, Hoàng cầm, Ích mẫu thảo, Đỗ trọng, Ngưu tất, Tang ký sinh, Dạ giao đằng.

Thiên ma; Câu đằng; Thạch quyết minh: Bình can tức phong làm Quân dược. Chi tử; Hoàng cầm: Thanh nhiệt tả hỏa làm can kinh không thượng cang làm Thần dược. Ích mẫu thảo hoạt huyết lợi thủy, phối hợp với Ngưu tất dẫn huyết đi xuống; Đỗ trọng, tang ký sinh bổ ích can thận và Dạ giao đằng, phục thần An thần định chí đều là Sứ dược.

Nếu kiêm can thận hư thì gia các vị dưỡng can thận (sinh địa, kỷ tử, nữ trinh tử)

Nếu đau đầu nhiều, cơn bốc hoả nặng, mắt đỏ, đau mạng sườn, đại tiện , mạch huyền sác biểu hiện can đởm hoả vượng phải bổ sung thêm vị thuốc | thanh can hoả và nhuận táo (Long đởm thảo, đại hoàng).

  >>> 8 loại thực phẩm làm giảm stress

2.3.2.2. Thể đàm thấp đầu thống

Chứng trạng: Đau đầu cảm giác căng tức, kèm lợm giọng, buồn nôn hoặc nôn ra đờm dãi loãng, ngực căng đầy tức, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch hoạt.

Pháp: Hoá đàm giáng nghịch

Phương

Bài: Bán hạ bạch truật thiên ma thang:

Bán hạ, Thiên ma, Bạch truật, Trần bì, Đại táo, Sinh khương, Cam thảo, Hậu phác, Bạch tật lê, Mạn kinh tử

Bán hạ táo thấp, hóa đàm, giáng nghịch, chỉ ẩu phối hợp với Thiên ma Bình can tức phong trị váng đầu, hoa mắt làm Quân dược. Bạch truật Kiện tỳ táo thấp phối hợp Phục linh Kiện tỳ thẩm thấp làm Thần dược. Trần bì, Sinh khương, Đại táo Lý khí hóa đàm Điều hòa tỳ vị làm Tá dược. Cam thảo Điều hòa các vị thuốc làm Sứ dược. Gia hậu phác, bạch tật lê, mạn kinh tử.

2.3.2.3. Thể huyết ứ đầu thống.

Chứng trạng: Đau đầu kéo dài lâu không khỏi, chỗ đau cố định không di chuyển, đau như kim châm như dũi đâm trong đầu, tiền sử có chấn thương ở vùng đầu, lưỡi có ban ứ huyết mạch tế sáp.

Pháp điều trị: Hoạt huyết hoá ứ

– Phương: Bài: Thông khiếu hoạt huyết thang:

Hồng hoa, Đào nhân, Xích thược, Xuyên khung, Thông bạch, Sinh khương, Xạ hương

– Hồng hoa, Đào nhân để hoạt huyết thông lạc; Xích thược, Xuyên khung để hành huyết hoạt huyết; thông bạch, Sinh khương để thông dương, Xạ hương để khai khiếu, thông lạc.

+ Bệnh lâu ngày làm huyết hư: Gia xuyên quy + Thục địa.

+ Bệnh lâu ngày làm khí hư: Gia hoàng kỳ.

+ Đau nhiều: Gia Thuyền thoái, Ngô công, Địa long.

 

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất qua:

? Facebook: Tuệ Y Đường

?⚕️ Ths.Bs CKII Trần Thu Huyền

?⚕️  Bác sĩ Đoàn Dung

?Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội

?Hotline: 0789.502.555 – 0789.503.555

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *