UNG THƯ VÚ – CÁC PHƯƠNG PHÁP TẦM SOÁT

Ung thư vú là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, hiện tại ở các nước phát triển đa số ung thư vú được phát hiện nhờ vào phương pháp tầm soát. Hãy cùng Bác sĩ chuyên khoa II. Trần Thị Thu Huyền – Trưởng khoa khám bệnh của Phòng khám Đông Y Tuệ Y Đường chia sẻ về các phương pháp tầm soát ung thư vú.

I. UNG THƯ VÚ LÀ GÌ

Theo BS Thu Huyền ung thư vú là bệnh lý ác tính của tế bào tuyến vú, một trong những bệnh lí thường gặp nhất của phụ nữ.

Hình ảnh tổn thương ung thư vú
Hình ảnh tổn thương ung thư vú

II. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ VÚ

  • Khối u đơn độc hoặc có 2 – 3 u rắn, ranh giới khối u không rõ ràng, thường không gây đau. Đôi khi sẽ cảm giác nhói ở một bên vú.
  • Có thể có tụt núm vú mới xuất hiện gần đây, thường ở một bên.
  • Da lồi lên, biến dạng, hoặc sẩn vỏ cam ở một vị trí hoặc lõm xuống.
  • Các tĩnh mạch bề mặt da vú nổi rõ một bên so với bên kia.
  • Núm vú có thể tiết dịch, máu.
  •  Xuất hiện hạch: Hạch nách, hạch thượng đòn, đôi khi không tìm thấy khối u nguyên phát.
  •  Giai đoạn muộn: Có thể có loét, tiết dịch, chảy máu.
  • Có thể có di căn sang các khu vực khác như di căn phổi, màng phổi, gan, xương.

III. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ

Có các yếu tố để chẩn đoán ung thư vú đó là:

  • Khám lâm sàng:  Khám thấy có khối u, rắn chắc, ranh giới không rõ,  giai đoạn muộn thấy hạn chế di động, có thể thay đổi màu sắc da, hay hình sẩn da cam khu vực tổn thương, có thể tụt núm vú, chảy dịch núm vú (1)
  • Chụp XQ – siêu âm tuyến vú: Thấy u ranh giới không đều,  có nhiều gai tua, có hình canxi hóa hay vôi hóa, một ổ hay nhiều ổ (siêu âm phân chia độ ác tính của u theo BIRADS) (2)
  • Chọc hút tế bào dưới hướng dẫn của siêu âm, XQ làm FNA có kết quả tế bào ác tính (3)

Xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư.

Trong trường hợp cả ba phương pháp trên đều cho kết quả dương tính thì chẩn đoán xác định là ung thư vú.

Trường hợp 1 trong 3 yếu tố âm tính thì cần phải làm thêm các xét nghiệm khác và thường phải sinh thiết để xác định mô bệnh học.

Trường hợp 3 yếu tố đều âm tính thì khả năng ung thư vú là rất thấp, cần theo dõi thêm. Mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư.

Sau khi chẩn đoán xác định ung thư, cần chẩn đoán xác định giai đoạn bệnh để phân loại tình trạng bệnh.

>>>> Cùng xem thêm: CHO CON BÚ – NHỮNG VẤN ĐỀ ĐAU ĐẦU CỦA MẸ

IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT UNG THƯ VÚ

  • U xơ tuyến vú: Ở người trẻ, u tròn nhẵn, di động, ranh giới rõ. Mamography và chọc hút tế bào bằng kim nhỏ giúp chẩn đoán.
  •  Xơ nang tuyến vú: 1 nang hoặc nhiều nang to nhỏ không đều cả hai vú. Kích thước từ vài millimet tới 10mm. Dùng siêu âm giúp chẩn đoán là khối dịch, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ khối u xẹp.
  • U nhú nội ống, u mỡ, nang sữa, viêm giãn ống tuyến vú, áp xe vú.
Phim chụp XQ của bệnh nhân ung thư vú
Phim chụp XQ của bệnh nhân ung thư vú

V. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ

1. Điều trị tại chỗ

a, Phẫu thuật: có thể bảo tồn vú hoặc không bảo tồn

  • Cắt bỏ vú + nạo hạch.
  •  Cắt bỏ vú tận gốc.
  •  Cắt bỏ khối u + nạo hạch nách.
  • Cắt bỏ hai buồng trứng mục đích là loại bỏ nguồn sản xuất estrogen nội sinh ở phụ nữ trước mãn kinh trong trường hợp thụ thể estrogen và progesteron dương tính.

b, Điều trị tia xạ: có nhiều phương pháp

  •  Tia xạ trên vú sau khi cắt bỏ khối u + nạo hạch.
  • Tia xạ trên da vùng ngực sau khi cắt bỏ vú.
  • Tia xạ trên vùng hạch: hạch nách, chuỗi hạch vú trong, chuỗi hạch thượng đòn.

2. Điều trị di căn xa

  •  Hoá trị liệu với mục đích tiêu diệt các di căn nhỏ ở xa được chỉ định sau mổ tuỳ theo các yếu tố tiên lượng, mô học và sinh dục.
  •  Hoá trị liệu với mục đích giảm thể tích khối u hoặc ngăn chặn sự phát triển khối u chỉ định trước mổ đối với các khối u thể tích lớn, hoặc tiến triển.

3. Điều trị hormon:

Nguyên tắc của điều trị hocmon là làm giảm kích thước khối u hoặc các di căn với ảnh hưởng của estrogen. Liệu pháp này có thể áp dụng để điều trị hỗ trợ.

Bạn đọc có thắc mắc về phụ khoa có thể liên hệ trực tiếp hotline: 0789503555 để được hỗ trợ!

VI. ĐỐI TƯỢNG SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ

  1. Nhóm tăng nguy cơ bao gồm:

  • Tiền sử gia đình, người thân mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, vòi trứng,…
  • Có mẹ, chị gái, em gái, con gái được xác định mang đột biến gen BRCA1/2.
  • Tiền sử sinh thiết vú chẩn đoán tăng sinh không điển hình.
  • Tiền sử xạ thành ngực điều trị ung thư trước 30 tuổi.

 2. Nhóm nguy cơ trung bình: Phụ nữ trên 40 tuổi, không có bất kì dấu hiệu nào của nhóm yếu tố tăng nguy cơ.

 3. Nhóm có yếu tố di truyền: Có mang gen BRCA đột biến.

>>> Cùng xem thêm: TẮC TIA SỮA – NHỮNG MẸO HAY CHỮA TẠI NHÀ

VII. CÁC PHƯƠNG PHÁP SÀNG LỌC UNG THƯ VÚ

Theo BS Thu Huyền – Trưởng khoa Khám bệnh của Phòng khám Đông y Tuệ Y Đường,  Ung thư vú có thể được sàng lọc bằng các phương pháp như sau:

1. Tự khám vú

  • Là phương pháp đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao, tự phát hiện tới 85% số trường hợp. Tự khám vú bao gồm: Khám vú và hạch nách mỗi tháng một lần. Người phụ nữ cần được hướng dẫn tự khám vú
  • Sau sạch kinh 7 ngày
  • Tư thế: Khám tư thế đứng, nằm, hoặc khi tắm
  • Các bước khám vú:

+ B1: Quan sát trước gương: Xem 2 vú có đối xứng, vùng da có sẹo và sần sùi gì không, màu sắc da, có tiết dịch không

+ B2: Kiểm tra núm vú: Có tụt núm vú, tiết dịch núm vú hay không.

+ B3: Kiểm tra toàn bộ từng bên vú theo hướng xoắn ốc từ núm vú.

Các bước tự khám vú
Các bước tự khám vú

2. Khám lâm sàng

  • Được thăm khám bởi các bác sĩ có chuyên môn cao giúp đánh giá nguy cơ nhằm đưa ra chiến lược tầm soát hợp lí

3. Chụp XQ vú

  • Chiếu các tia X có cường độ thấp và bước sóng dài hơn, chiếu xuyên qua vú, ghi lại hình ảnh tuyến vú lên phim.
  • Chụp vú có ưu thế rõ rệt trong việc phát hiện các bất thường ở tuyến vú, nhiều trong số đó là ung thư, nhất là cho phụ nữ từ 50 đến 65 tuổi. Ưu điểm : Thời gian nhanh, chi phí rẻ, tiện lợi, độ nhạy cao, không gây đau đớn cho bệnh nhân
  • Nhược điểm: Thay đổi theo tính chất tuyến vú, vì vậy thường không chụp vào những ngày trong hoặc gần kì kinh do nồng độ hoocmon thay đổi , ngoài ra có thể gây độc hại do chứa chiếu tia X
  • Phụ nữ > 40 tuổi nên chụp XQ định kì 6 tháng/ 1 lần để tầm soát ung thư vú

4. Siêu âm

  • Bổ sung với XQ, đặc biệt trên phụ nữ có mô vú dày
  • Phương pháp này dùng các sóng siêu âm để phát hiện những bất thường ở vú hoặc xung quanh bầu ngực, chỉ ra những thương tổn nằm sâu trong mô vốn khó phát hiện nếu người bệnh chỉ thăm khám lâm sàng
  • Ưu điểm: Rẻ, nhanh chóng, tiện lợi, có kết quả ngay, không gây độc hại, không đau.
  • Nhược điểm: Phụ thuộc nhiều vào người thực hiện và đọc kết quả siêu âm

5. Chụp MRI

  • Áp dụng có đối tượng nguy cơ cao
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh giúp phát hiện ung thư và các bất thường ở tuyến vú với độ chính xác tương đối cao.
  • Ưu điểm: Độ nhạy cao, đánh giá được chi tiết các tổn thương, phát hiện được những khối u từ rất sớm
  • Nhược điểm: Chi phí cao

Bạn đọc có thắc mắc về phụ khoa có thể liên hệ trực tiếp qua:

? Facebook:Tuệ Y Đường

?️ Ths.Bs Trần Thị Thu Huyền.

?️  Bác sĩ Đoàn Dung.

?Địa chỉ:166 Nguyễn Xiển – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội.

?Hotline: 0789.501.555 – 0789.502.555 – 0789.503.555.

Được tham vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa II. Trần Thị Thu Huyền

Người viết: BS. Thuý Hạnh

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *