Bạch tiễn bì là một loại dược liệu quý hiếm và được trồng nhiều tại Trung Quốc, nhờ tính chất tuyệt vời của nó đối với một số mặt bệnh đặc biệt là da liễu. Tuy khó kiếm, giá thành thì đắt đỏ mà các thầy thuốc Đông Y luôn muốn Bạch tiễn bì xuất hiện trong thang thuốc của mình.
Vì sao, Bạch tiễn bì lại được săn đón như vậy, công dụng và chức năng của dược liệu này như thế nào? Cùng Tuệ Y Đường tìm hiểu nhé! Bài viết được tham vấn bởi Bác sĩ Trần Thị Thu Huyền – Trưởng khoa khám bệnh tại phòng khám Đông y Tuệ Y Đường.
MÔ TẢ
Tên gọi: Bạch tiễn bì
Bạch tiễn bì dùng rễ, (thân rễ). Nên chọn loại rễ chắc thịt dày, có màu trắng, không thâm, mối, mọt là tốt. Liều dùng 6-10g. Không nhầm với Vị Bạch tiền Vincetoscium japonicum rễ trắng mềm.
Bạch tiễn bì chưa thấy trồng và khai thác Việt Nam phần nhiều được nhập từ Trung quốc và nơi khác.
Vị đắng tính hàn. Vào kinh Tỳ, Vị.
Thanh nhiệt, giải độc, trừ thấp. Chủ trị: Mụn nhọt lở loét, ngứa ngáy ngoài da, ho do Phế nhiệt hay Phong thấp vv.
ĐÔI NÉT VỀ Y HỌC CỔ TRUYỀN
Bạch tiễn bì có vị đắng, tính hàn, công năng thanh nhiệt, giải độc trừ thấp, vậy nên có thể phối hợp với thuốc bổ huyết, mát huyết để trị các chứng phong nhiệt, sinh mụn nhọt da khô sần ngứa ngáy do huyết nhiệt liên quan đến tạng Phế, tạng Can nóng nhiệt lại càng công hiệu.
KIÊNG KỴ: Tạng phủ hư hàn không nên dùng Bạch tiễn bì
Những điều cần lưu ý dùng Bạch tiễn bì
- Hiệu quả công dụng có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ địa của từng người
- Những thông tin trên bài viết này chỉ có tính chất tham khảo, khi sử dụng phải theo chỉ định của lương y hoặc bác sĩ
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
Cây mọc thẳng đứng, cao 40 – 100 cm. Thân có lông tơ. Trong chùm hoa được bao phủ bởi các tuyến sẫm màu với các nốt ngắn ở đầu.
Lá to, không cuống. Lá chét 3 – 5 cặp, dài 2 – 8 cm, rộng 1 – 4 cm, hình thuôn dài, chóp thuôn nhọn, có khía dọc theo mép, có nhiều hoặc ít lông tơ, hiếm khi có lông tơ ở mặt dưới.
Cụm hoa ở đầu tận cùng, dạng chùm hoặc chuỳ, dài tới 35 cm. Hoa dài đến 4 cm, hơi không đều. Lá đài dài 5 – 6 mm, hình mũi mác, mọng nước. Cánh hoa dài 2 – 3,5 cm, màu hoa cà, hình mác, thuôn nhọn nhiều hay ít, dài. Bao phấn hình sợi dài khoảng 3 cm, có lông, đầu nhẵn bóng, được bao phủ bởi các nốt sần (verrucose).
Quả nang trên thân dày, dài 1 – 4 cm, có 4 hoặc 5 thùy. Các thùy có hình nón mọc thẳng hoặc cong, dài 4 – 7 mm ở đầu trên mặt ngoài; lớp vỏ ở bề mặt bên trong rất ngắn.
PHÂN BỐ, THU HÁI, CHẾ BIẾN
Cây Bạch tiễn bì thường mọc trên các đồng cỏ, dọc theo các tầng của thung lũng và khe núi, sườn đồi, đôi khi ở thảo nguyên và rừng ven sông. Cây được tìm thấy nhiều ở các vùng của Trung Quốc như: Đông Bắc, Hà Bắc, Hà Nam, Hồ Bắc, Hắc Long Giang, An Huy, Giang Tô, Giang Tây, Tứ Xuyên, Qúy Châu, Thiểm Tây, Sơn Đông, Cam Túc, Nội Mông Cổ. Ngoài ra, Bạch tiễn bì cũng được tìm thấy ở Triều Tiên, Hàn Quốc, Nga.
Chế biến: Rễ cây sau khi đào lên, rửa sạch đất, bỏ rễ râu và vỏ thô đem phơi khô.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng làm thuốc là rễ cây Bạch tiễn bì.
Thành phần hoá học
Rễ cây chứa nhiều thành phần có hoạt tính sinh học như: Flavanone, limonoids, furoquinoline alkaloids, quinoline alkaloids, pyrrolidine alkaloids, sesquiterpenes, coumarin và phenolic glycoside.
Một số hợp chất đã được phân lập từ rễ cây D. Dasycarpus bao gồm: Rutaevin, obacunone, fraxinellone, limonin, dictamnine, beta-sitosterol, 5-hydroxylmethylfuraldehyde, daucosterol, 3-beta-hydroxy-cholesta-5-ene, fraxinellonone, rutin, quercetin và scopoletin.
CÔNG DỤNG
Theo y học cổ truyền
Là một vị thuốc cổ truyền của Trung Quốc, Bạch tiễn bì được sử dụng để điều trị các bệnh ho, thấp khớp và một số bệnh ngoài da như: Vàng da, chàm, mẩn ngứa, mày đay, viêm da dị ứng.
Theo y học hiện đại
Chiết xuất từ cây Bạch tiễn bì có nhiều tác dụng:
- Điều trị nhiều bệnh về da như: Vàng da, cải thiện các tổn thương da, hỗ trợ điều trị bệnh vảy nến có khả năng điều trị các bệnh viêm da như một loại thuốc bổ sung hoặc thay thế cho corticosteroid.
- Điều trị thấp khớp và ho.
- Có hoạt tính chống viêm, kháng nấm, chống xơ vữa động mạch, cầm máu, chống ung thư, bảo vệ thần kinh cũng như các tác dụng chống oxy hóa.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với liều và cách dùng khác nhau.
BÀI THUỐC KINH NGHIỆM
Điều trị chàm thể cấp tính
Bài 1: Thanh nhiệt hóa thấp thang gia giảm:
Bạch tiễn bì 12 g, Hoàng cầm 12 g, Hoàng bá 12 g, Phục linh bì 12 g, Hoạt thạch 20 g, Khổ sâm 12 g, Sinh địa 20 g, Kim ngân hoa 20 g, Đạm trúc diệp 16 g.
Phương dược: Vị linh thang gia giảm:
Bạch tiễn bì 12 g, Hậu phác 12 g, Trần bì 8 g, Phục linh 12 g, Nhân trần 20 g, Trạch tả 16 g, Trư linh 12 g.
Phương dược: Tiêu phong đạo xích thang:
Bạch tiễn bì 8 g, Ngưu bàng tử 12 g, Bạc hà 4 g, Mộc thông 12 g, Hoàng liên 12 g, Sa tiền 16 g, Khổ sâm 12 g, Sinh địa 16 g, Hoàng bá 12 g, Phục linh 8 g, Thương truật 8 g.
Điều trị chàm thể mạn tính (do phong và huyết táo gây nên bệnh)
Phương dược: Tứ vật tiêu phong ẩm gia giảm:
Bạch tiễn bì 8 g, thục địa 16 g, sinh địa 16 g, đương quy 12 g, bạch thược 12 g, khổ sâm 8 g, thuyền thoái 6 g, thương truật 12 g, kinh giới 16 g, phòng phong 12 g, bạch tật lê 8 g, địa phụ tử 12 g.
Phương dược: Nhị diệu thang gia giảm:
Bạch tiễn bì 12 g, hoàng bá 12 g, ké đầu ngựa 12 g, thương truật 8 g, phòng phong 8 g, hy thiêm thảo 12 g, phù bình 12 g.
THUYỀN THOÁI – VỊ THUỐC TỪ XÁC VE SẦU
Trị trẻ nhỏ tâm và Phế có phong nhiệt ủng trệ, ngực đầy
Phương dược: Bạch Tiễn Bì Tán – Thái Bình Thánh Huệ Phương.
Bạch tiên bì 20g, Chích thảo 40g, Hoàng cầm 20g, Phòng phong 20g, Sa sâm 20g, Tê giác 20g, Tri mẫu 20g. Tán bột mỗi lần dùng 4g ngày 2-3 lần, hoặc sắc uống.
Trị tạng Phế cảm phong tà, da khô, mũi nghẹt, mũi khô, mũi đau
Phương dược: Bạch Tiễn Bì Thang II– Chứng Trị Chuẩn Thằng.
Bạch chỉ 60g, Bạch phục linh 60g, Bạch tiên bì 60g, Hạnh nhân 60g, Mạch môn 60g, Tang bạch bì 80g, Tế tân 60g, Thạch cao 80g. Sắc uống.
Trị mắt có màng, mắt có mộng, mắt nhìn không rõ
Bạch tiễn bì 40g, Bách hợp 80g, Cam thảo 20g, Chỉ xác 40g, Cúc hoa 60g, Hoàng cầm 40g, Khoản đồng hoa 40g, Mạn kinh tử 60g, Sài hồ 40g, Xa tiền tử 40g. Sắc uống. (Bạch Tiễn Bì Thang – Loại Phương).
Trị sinh xong bị trúng phong, cơ thể hư yếu
Phương dược: Bạch Tiền Thang II– Chứng Trị Chuẩn Thằng
Bạch tiên bì 20g. Sắc với 450ml, còn 150ml uống ấ.
Chữa phong thấp nhiệt, vết thương chảy nước vàng, thịt lở
Phương dược: Hà Thủ Ô Thang
Bạch tiễn bì, Cam thảo, Hà thủ ô, Khổ sâm, Kim ngân, Kinh giới, Liên kiều, Mộc thông, Phòng phong, tùy liều vừa đủ sắc uống hoặc làm hoàn uống.
Tham khảo bài viết: Bệnh giời leo có thật sự đáng sợ
Chữa ngứa, dị ứng ngoài da đơn đỏ, (phong đơn độc)
Phương dược: Tứ Vật Tiêu Phong ẩm-Nghiệp Phương
Sinh địa 16g, Đương quy 14g, Xuyên khung 12g, Xích thược 16g, Phòng phòng 10g, Kinh giới 10g, Độc hoạt 10g, Sài hồ 12g, Bạc hà 12g, Thuyền thoái 7g, Bạch tiên bì 14g, Táo 3 quả.
Lưu ý
Nước sắc cây Bạch tiễn bì có thể gây tổn thương gan cấp tính khi sử dụng.
Bạch tiễn bì là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng và kiểm soát rủi ro, tác dụng không mong muốn của dược liệu đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ.
Cảm ơn bạn đọc đã theo dõi những thông tin hữu ích từ bài viết trên của cây Bạch tiễn bì. Hãy lưu ý khi dùng vị thuốc này nên tham khảo ý kiến bác sĩ có chuyên môn về lĩnh vực YHCT. Vui lòng liên hệ số hotline: 0789502555 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.