Thoái hóa khớp gối – Điều trị theo YHCT

Thoái hóa khớp gối là một mặt bệnh rất hay gặp trên lâm sàng. Chỉ với những triệu chứng khởi phát hết sức bình thường như một cái đau nhức khớp gối đơn thuần nếu bệnh nhân không để ý để phòng bệnh hay chữa trị kịp thời thì quá trình thoái hóa khớp gối sẽ diễn ra nhanh hơn vô cùng nghiêm trọng hơn cả có thể dẫn đến mất khả năng di chuyển, tàn phế và ngồi xe lăn suốt đời.

Hãy cùng các bác sĩ tại phòng khám Tuệ Y Đường đọc bài viết dưới đây để có thể tự chẩn đoán sơ bộ thoái hóa khớp gối và đưa ra cách phòng tránh thoái hóa khớp gối sớm nhé!

Thoái hóa khớp gối - Điều trị theo Y Học Cổ Truyền
Thoái hóa khớp gối – Điều trị theo Y Học Cổ Truyền

A. Y HỌC HIỆN ĐẠI

1. Định nghĩa

Thoái hóa khớp gối là hậu quả của quá trình mất cân bằng giữa tổng hợp và hủy hoại sụn, xương dưới sụn. Nguyên nhân dẫn đến sự mất cân bằng này là do các yếu tố sau: Di truyền, sự phát triển, quá trình  hóa và dị hóa, có thể là chấn thương. Biểu hiện thoái hóa khớp chính là thay đổi hình thái, sinh hóa, phân tử, cơ sinh học của tế bào và chất căn bản của sụn dẫn đến nhuyễn hóa, nứt loét, mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, gai xương và hốc xương dưới sụn.

Thoái hóa khớp gối thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% các trường hợp thoái hóa khớp gối.

2. Nguyên nhân

Theo Y học hiện đại (YHHĐ), nguyên nhân gây thoái hóa khớp gối được chia làm hai loại: Thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát.

3. Chẩn đoán

Chẩn đoán thoái hóa khớp gối được xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991.

  • Có gai xương ở rìa khớp (trên X-quang).
  • Dịch khớp là dịch thoái hóa.
  • Tuổi trên 38.
  • Cứng khớp dưới 30 phút.
  • Có dấu hiệu lục cục khi cử động khớp.

Chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối khi có các yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5.

– Các dấu hiệu khác: tràn dịch và biến dạng khớp.

– Các phương pháp thăm dò chẩn đoán hình ảnh: X-quang, siêu âm khớp, chụp cộng hưởng từ, nội soi khớp.

Chẩn đoán tình trạng thoái hóa khớp gối
Chẩn đoán tình trạng thoái hóa khớp gối

>>> Mời đọc: Thoái hóa khớp gối đã điều trị ổn định tại Tuệ Y Đường

B. Y HỌC CỔ TRUYỀN

I. Bệnh danh

Đối với bệnh nhân đến khám có những triệu chứng đau, hạn chế vận động và khớp gối sưng hoặc biến dạng, nên theo YHCT thoái hóa khớp gối được quy vào chứng Tý, bệnh danh là Hạc tất phong.

II. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

– Nhân lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố phong hàn thấp hoặc phong thấp nhiệt tà xâm phạm vào cơ biểu kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tại khớp gối không thông lợi gây đau, co duỗi khó khăn.

– Bệnh lâu làm cho công năng của tạng can và thận bị hư tổn dẫn đến tà khí bám vào gân xương hoặc do bệnh nhân tuổi cao, thiên quý suy chức năng của can thận suy giảm mà thận chủ cốt tủy nên gây đau, co duỗi khó khăn, biến dạng các khớp và tái phát nhiều lần.

Thoái hóa khớp gối gây hạn chế vận động
Thoái hóa khớp gối gây hạn chế vận động

III. Các thể bệnh lâm sàng

1. Thể phong hàn thấp tý

1.1. Triệu chứng

Sau khi nhiễm ngoại tà (phong, hàn, thấp) khớp gối xuất hiện đau, sưng nề, không nóng đỏ, hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, trời lạnh ẩm đau tăng, chườm ấm đỡ đau, kèm sợ lạnh, sợ gió, không sốt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch phù hoãn.

1.2. Chẩn đoán

– Chẩn đoán bát cương: Biểu, thực, hàn.

– Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp).

1.3. Pháp điều trị: Trừ thấp, khu phong, tán hàn, chỉ thống.

1.4 Phương dược

+ Nếu thấp thắng: Ý dĩ nhân thang

Ý dĩ 30g Quế chi 10g
Bạch truật 08g Ma hoàng 06g
Bạch thược 08g Cam thảo 04g
Đương qui 12g Sinh khương 06g

 Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần khi thuốc còn ấm.

+ Nếu hàn tà thắng: Ô đầu thang

Hắc phụ tử 08g Hoàng kỳ 20g
Ma hoàng 08g Cam thảo 04g
Bạch thược 12g Mật ong 08g

 Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần uống ấm.

Bốc thuốc thang tại phòng khám Tuệ Y Đường
Bốc thuốc thang tại phòng khám Tuệ Y Đường

1.5. Phương huyệt

– Châm tả và cứu các huyệt:

+ Tại chỗ: A thị huyệt Độc tỵ, Dương lăng tuyền, Lương khâu, Tất nhãn, Âm lăng tuyền, Huyết hải, Ủy trung

+ Toàn thân: Phong long, Túc tam lý

Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.

– Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Điện nhĩ châm: các điểm bánh chè, cẳng chân (D2). Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.  

– Hoặc cấy chỉ vào các huyệt: Công thức huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

– Xoa bóp bấm huyệt: Thực hiện các thủ thuật xoa, xát, miết, bóp, vờn, vận động. Day, ấn các huyệt như trong công thức huyệt điện châm. Mỗi lần xoa bóp bấm huyệt 30 phút/lần/ngày, từ 10 đến 15 ngày/liệu trình.

– Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt.

Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán. 

Trị liệu cơ xương khớp tại phòng khám Tuệ Y Đường
Trị liệu cơ xương khớp tại phòng khám Tuệ Y Đường

Bạn đọc có vấn đề gì cơ xương khớp, da liễu, phụ khoa, nam khoa vui lòng liên hệ hotline:0789501555 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất.

2. Thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư

2.1. Triệu chứng

Người bệnh đau mỏi khớp gối, vận động co duỗi khó khăn, có thể biến dạng khớp. Sau khi nhiễm thêm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau tăng lên, khớp gối sưng nề, không nóng đỏ, hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, kèm đau mỏi lưng gối, ù tai, ngủ kém, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch trầm hoãn.

2.2. Chẩn đoán

– Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.

– Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/ Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).

2.3. Pháp điều trị: Trừ thấp, khu phong, tán hàn, chỉ thống, bổ can thận.

2.4. Phương dược

+ Độc hoạt tang kí sinh thang

Độc hoạt 10g Xuyên khung 08g
Tang ký sinh 16g Xích thược 12g
Phòng phong 12g Cam thảo 06g
Tần giao 12g Thục địa 12g
Đương qui 12g Ngưu tất 12g
Quế tâm 04g Đỗ trọng 12g
Tế tân 06g Đảng sâm 12g
Phục linh 12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Tam tý thang:

Là bài Độc hoạt ký sinh thang gia thêm Hoàng kỳ, Tục đoạn.

2.5. Phương huyệt

– Châm tả và cứu các huyệt tại chỗ: Thận du, Can du, Tam âm giao, Thái khê, Thái xung, Quan nguyên.

Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

-Xoa bóp bấm huyệt và vận động khớp gối một cách nhịp nhàng

3. Thể phong thấp nhiệt kèm can thận hư

3.1. Triệu chứng

Người bệnh đau mỏi khớp gối từ lâu, vận động co duỗi khó khăn, có thể có biến dạng khớp. Đợt này xuất hiện sưng, đau, nóng hoặc đỏ, một hoặc khớp gối hai bên, đau cự án. Thường kèm theo phát sốt, sợ gió, miệng khô khát, phiền táo bứt rứt không yên. Tiểu vàng lượng ít, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Mạch hoạt sác.

3.2. Chẩn đoán

– Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt.

– Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).

3.3. Pháp điều trị: Thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp, chỉ thống, bổ can thận.

3.4. Phương dược

+ Ý dĩ nhân thang hợp với Nhị diệu tán

Ý dĩ nhân 12g Hoàng bá 12g
Quế chi 06g Bạch truật 12g
Cam thảo 06g Thương truật 12g
Thược dược 06g Đương qui 12g
Ma hoàng 06g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Bạch hổ quế chi thang

Sinh thạch cao 30g Cam thảo 06g
Ngạnh mễ 10g Quế chi 04g
Tri mẫu 10g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

3.5. Phương huyệt

– Châm: Như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư. Châm tả thêm huyệt Đại chùy (GV.14), Nội đình (ST.44).

IV. Kết hợp điều trị với YHHĐ

1. Nguyên tắc điều trị

Đối với những bệnh nhân thoái hóa khớp gối để điều trị là khó khăn và mất rất nhiều thời gian nên bác sĩ càn nắm vững nguyên tắc điều trị sau đây để có thể điều trị bệnh một cách tối ưu:

  •  Giảm đau, phục hồi chức năng vận động của khớp.
  •  Tránh tác dụng không mong muốn của thuốc
  •  Nâng cao chất lượng cuộc sống.

2. Điều trị cụ thể

2.1. Điều trị bằng thuốc

– Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.

– Chống viêm không steroid (NSAIDs): Không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.

– Thuốc bôi ngoài da: Voltaren Emugel, Profenid gel… có tác dụng giảm đau đáng kể và không gây ra các tác dụng phụ như dùng đường toàn thân. Bôi tại khớp đau 2-3 lần/ngày.

– Một số phương pháp khác

– Tiêm nội khớp:  

  •  Hydrocortison acetat: Khi có viêm và tràn dịch khớp, cần lưu ý chỉ định. Mỗi đợt tiêm cách nhau 5 đến 7 ngày, không vượt quá 3 mũi tiêm mỗi đợt, không tiêm quá 3 đợt trong một năm.
  •  Các chế phẩm chậm: Methyl prednisolon acetat 40mg, betamethason dipropionate 2mg tiêm mỗi mũi cách nhau 1 đến 2 tuần, không tiêm quá 3 đợt một năm vì thuốc gây tổn thương sụn khớp nếu dùng quá liều.
  •  Acid hyaluronic dưới dạng hyaluronate 1 ống/1 tuần x 3 đến 5 tuần liên tục.

– Sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP): Lấy máu tĩnh mạch, chống đông, ly tâm tách huyết tương sau đó bơm vào khớp gối 6-8ml PRP.

 – Cấy ghép tế bào gốc là một hướng đi nhiều triển vọng. Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự thân hoặc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.

2.2. Điều trị không dùng thuốc

– Kết hợp các phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Vật lý trị liệu: Laser công suất thấp, siêu âm trị liệu, điện xung. – Có chế độ vận động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải. Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài…).

2.3. Điều trị ngoại khoa

– Nội soi khớp nhằm sửa chữa tổn thương, cấy ghép tế bào sụn, rửa khớp và làm sạch khớp.

– Phẫu thuật thay khớp nếu điều trị nội khoa và bảo tồn không có hiệu quả, người bệnh đau nhiều và mất chức năng vận động nhiều. Thường được áp dụng ở người bệnh trên 60 tuổi. Thay khớp gối một phần hay toàn bộ khớp.

V. PHÒNG BỆNH

Để có điều trị bệnh thoái hóa khớp một cách triệt để và quá trình thoái hóa khớp diễn ra chậm hơn thì bệnh nhân cần phối hợp với các bác sĩ thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau:

  •  Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.
  •  Thực hiện tốt chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì. Giảm cân nếu quá cân.
  •  Tránh các chấn thương giúp làm chậm quá trình xuất hiện thoái hóa khớp.
  •  Nên tập vận động khớp gối không trọng lượng: đạp xe đạp, bơi….
Tập vận động khớp gối
Tập vận động khớp gối

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *