LOÃNG XƯƠNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Loãng xương là tình trạng mật độ xương liên tục giảm làm cho xương trở nên giòn và dễ gãy. Bệnh loãng xương ngày càng phổ biến ở những người lớn tuổi, là dạng bệnh lý cần phát hiện sớm và xử trí kịp thời để tránh các biến chứng không đáng có

Vậy làm thế nào để nhận biết đã loãng xương hay chưa và xử lý như thế nào, hãy cùng Phòng khám Tuệ Y Đường tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây

Bài viết được tham vấn chuyên môn bời Bs CKI. Nguyễn Nhật Minh 

Loãng xương là tình trạng mật độ xương liên tục giảm làm cho xương trở nên giòn và dễ gãy
Loãng xương là tình trạng mật độ xương liên tục giảm làm cho xương trở nên giòn và dễ gãy

1. Loãng xương là gì 

– Loãng xương (xốp xương, giòn xương) là tình trạng xương liên tục mỏng dần

– Mật độ xương giảm dần theo thời gian khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và bị gãy dù chỉ với chấn thương nhẹ

– Gãy xương do loãng xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào. Trong đó, thường gặp là gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay. 

– Một số xương khi bị gãy sẽ không có khả năng lành lại như xương cột sống và xương đùi

????? Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề bệnh lý cơ xương khớp vui lòng liên hệ hotline: 0789.501.555 để được tư vấn trực tiếp!

2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây loãng xương

2.1 Nguyên nhân

– Tuổi tác là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới tình trạng mật độ xương bị suy giảm

– Phụ nữ bước vào giai đoạn mãn kinh hay có chu kỳ kinh nguyệt không đều gây suy giảm nồng độ estrogen, thường có nguy cơ cao mắc bệnh. Ở nam giới, nồng độ testosterone thấp cũng là nguyên nhân gây loãng xương

– Chế độ ăn uống không khoa học, thiếu dưỡng chất, đặc biệt là những chất có lợi cho xương khớp như canxi, vitamin D, omega-3…

– Tác dụng phụ của thuốc do sử dụng thuốc corticosteroid, heparin trong thời gian dài, không tuân theo chỉ định của bác sĩ

– Lối sống lười vận động, không luyện tập thể dục thể thao, mức độ hoạt động thấp, ngồi nhiều… đều có thể dẫn tới tình trạng xương khớp suy yếu

– Những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá là các tác nhân gây hại, thúc đẩy và làm suy yếu hệ thống xương khớp

– Người lao động nặng, phải thường xuyên khuân vác vật nặng sẽ có nguy cơ mắc những bệnh cơ xương khớp cao hơn người bình thường

– Không cung cấp đủ lượng canxi cần thiết trong giai đoạn hình thành và phát triển hệ thống xương khớp cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy yếu xương khớp sớm

2.2 Yếu tố nguy cơ

Bệnh loãng xương ngày càng phổ biến ở những người lớn tuổi
Bệnh loãng xương ngày càng phổ biến ở những người lớn tuổi

– Các nguy cơ không có khả năng thay đổi gồm:

+ Giới tính: Ở nữ giới, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh, nguy cơ loãng xương tăng cao hơn so với nam giới cùng độ tuổi. Vì phụ nữ có tổng khối lượng xương thấp hơn và sự thay đổi hormone sau mãn kinh

+ Tuổi tác: Khi tuổi càng lớn, nguy cơ mắc bệnh càng cao

+ Kích thước cơ thể: Phụ nữ gầy, nhỏ người thường có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn

+ Tiền sử gia đình có người từng bị bệnh từ trước

+ Phụ nữ mãn kinh trước 45 tuổi

+ Đã từng bị gãy xương

+ Mắc các bệnh lý khác: Bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, hội chứng Cushing…

+ Chủng người da trắng hay người châu Á.

– Các yếu tố nguy cơ có khả năng thay đổi gồm:

+ Nội tiết tố giới tính: Nồng độ estrogen thấp có thể gây ra tình trạng giảm mật độ xương ở nữ giới. Trong khi, nồng độ testosterone thấp có thể gây ra tình trạng xốp xương ở nam giới

+ Chế độ ăn uống thiếu hụt dưỡng chất như canxi và vitamin D

+ Chán ăn tâm thần: Chứng rối loạn ăn uống có thể dẫn tới tình trạng loãng xương

+ Sử dụng các loại thuốc như corticosteroid, heparin trong thời gian dài

+ Mức độ hoạt động: Người lười tập thể dục hay ngồi lâu có thể gây yếu xương

+ Hút thuốc: Người hút thuốc lá thường có mật độ xương thấp hơn người không hút

+  Uống rượu bia: Lạm dụng rượu bia có thể làm suy yếu xương, khiến xương dễ gãy

>>>>> Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Cách chọn gối cho người thoái hóa cột sống cổ

3. Phân loại loãng xương

Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, có thể phân loại loãng xương như sau:

3.1 Loãng xương nguyên phát

– Với những trường hợp loãng xương nguyên phát thì cơ chế gây bệnh chính là do sự lão hóa và tình trạng mãn kinh ở nữ giới bước vào độ tuổi trung niên

– Đây là những nguyên nhân chính dẫn tới mất cân bằng giữa tế bào xương mới và các mô xương bị hủy, lâu dần dẫn đến giảm mật độ xương. Cụ thể như sau:

+ Sau mãn kinh

  •  Nữ giới ở độ tuổi trung niên từ 50 đến 55 tuổi, đã mãn kinh sẽ bị suy giảm nội tiết tố estrogen và suy giảm lượng hormone tuyến cận giáp trạng, đồng thời tăng thải canxi niệu
  • Đây là những yếu tố chính khiến chị em bị giảm mật độ xương

+ Tuổi già

  •  Khi tuổi đã cao (từ sau 70 tuổi), dù là nam giới hay nữ giới đều phải đối mặt với tình trạng loãng xương
  •  Lúc này, khả năng chuyển hóa canxi cũng như các dưỡng chất cho xương bị suy yếu và quá trình tạo xương – hủy xương bị mất cân bằng. Từ đó, làm tăng nguy cơ loãng xương

3.2 Loãng xương thứ phát

Một số bệnh lý mạn tính là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới loãng xương thứ phát. Có thể kể đến một số bệnh lý như bệnh tiểu đường, bệnh gan, bệnh cường giáp, một số bệnh lý di truyền, thiếu hụt dưỡng chất, lạm dụng thuốc lợi tiểu, bệnh lý về cột sống, bệnh viêm khớp dạng thấp,….

4. Dấu hiệu của loãng xương

Dấu hiệu của loãng xương thường không rõ ràng
Dấu hiệu của loãng xương thường không rõ ràng

– Tình trạng mất xương (giảm mật độ xương) do loãng xương thường không có dấu hiệu rõ ràng

– Những triệu chứng hay gặp 

+ Giảm mật độ xương: Tình trạng này khiến xương cột sống có thể bị xẹp, gãy lún. Người bệnh thường bị các cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi lom khom, gù lưng

+ Đau nhức đầu xương: Bệnh sẽ gây mỏi dọc các xương dài, thậm chí là bị đau nhức toàn thân như kim chích

+ Đau tại vùng xương chịu trọng lực của cơ thể, các xương này gồm:

  • Xương cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông, đầu gối
  • Các cơn đau tái phát nhiều lần sau chấn thương. Người bệnh thường bị đau âm ỉ kéo dài
  • Cơn đau tăng dần khi vận động, di chuyển, đứng ngồi lâu; thuyên giảm khi nghỉ ngơi

+ Đau tại cột sống, thắt lưng hay hai bên liên sườn: 

  • Tình trạng này làm ảnh hưởng tới những dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và thần kinh tọa
  •  Các cơn đau ở lưng trở nặng khi người bệnh vận động mạnh hay bất ngờ thay đổi tư thế
  •  Do đó, bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các tư thế như cúi gập, xoay hẳn người

+ Tình trạng giảm mật độ xương ở người tuổi trung niên có thể kèm những dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, cao huyết áp, thoái hóa khớp…

5. Loãng xương nguy hiểm thế nào?

Khi người bệnh không được điều trị kịp thời hay điều trị không đúng cách, những biến chứng của loãng xương có thể xuất hiện như:

– Gãy xương: 

+ Tình trạng loãng xương làm suy giảm mật độ xương, khiến xương yếu, giòn, dễ gãy

+ Một số trường hợp chỉ cần một sự va chạm nhẹ, cúi gập người hoặc ho, hắt hơi cũng có khả năng làm gãy xương

+ Vì xương cột sống, xương đùi, xương cẳng tay, cánh tay, xương cẳng chân là các xương chịu lực tác động nhiều nhất cơ thể

+ Vì thế, khi bị loãng xương, đây là các xương thường bị ảnh hưởng nhất. Gãy cổ xương đùi, gãy xương cẳng tay, gãy khớp háng là tình trạng thường gặp ở người bệnh loãng xương cao tuổi

– Lún xẹp đốt sống: 

+ Tình trạng lún xẹp đốt sống do loãng xương có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn

+ Ngoài ra, biến chứng này có thể khiến các rễ dây thần kinh bị chèn ép, gây đau nhức kéo dài

+ Số lượng đốt sống bị tổn thương nhiều có thể khiến tình trạng thoái hóa cột sống diễn tiến nhanh hơn

– Suy giảm khả năng vận động: 

+ Người bị loãng xương có thể bị tàn phế vĩnh viễn

+ Tình trạng này làm giảm chất lượng cuộc sống, đặc biệt là ở người lớn tuổi

+ Người bệnh thường phải nằm bất động một chỗ trong thời gian dài

+ Điều này có thể dẫn tới những biến chứng khác như viêm phổi, hoại tử, tắc mạch chi…

>>>>> Có thể bạn quan tâm: Hết đau chân do thoái hóa khớp gối

6. Điều trị loãng xương như thế nào

Loãng xương nên ăn gì?
Loãng xương nên ăn gì?

6.1 Phương pháp không sử dụng thuốc

– Chế độ ăn uống: 

+ Người bệnh nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi theo nhu cầu của cơ thể và tránh uống rượu bia, hút thuốc lá

+ Ngoài ra, bạn cũng nên kiểm soát tốt cân nặng, tránh tình trạng thừa cân hoặc thiếu cân

– Chế độ sinh hoạt:

+ Bạn nên vận động cơ thể thường xuyên để tăng sự dẻo dai cho cơ bắp

+ Ngoài ra, người bệnh cần cẩn trọng trong sinh hoạt để phòng tránh té ngã

– Có thể sử dụng những dụng cụ, nẹp chỉnh hình giảm sự tỳ đè lên cột sống, đầu xương, xương vùng hông

6.2 Phương pháp dùng thuốc

– Khi điều trị loãng xương, người bệnh cần bổ sung đủ lượng canxi khoảng 1.000 – 1.200 mg/ngày và lượng vitamin D cần thiết khoảng 800 – 1000 IU/ngày cho cơ thể

– Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng thêm các loại thuốc chống hủy xương như:

+ Alendronate: Fosamax plus hay Fosamax 5600 (1 viên/tuần)

+ Zoledronic acid được truyền tĩnh mạch với liều lượng 5mg/100ml mỗi năm. Thuốc chống chỉ định với người bệnh suy thận nặng và rối loạn nhịp tim

+ Calcitonin thường được chỉ định cho người bệnh gãy xương hay bị đau do loãng xương, liều lượng 50 – 100 IU/ngày, cần dùng kết hợp nhóm bisphosphonate

6.3 Điều trị các biến chứng

– Những biến chứng do loãng xương có thể gây đau hoặc gãy xương tùy theo cấp độ bệnh. Để điều trị các biến chứng cần dùng nhiều phương pháp khác nhau:

+ Điều trị đau: Điều trị dựa vào bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) kết hợp Calcitonin.

+ Điều trị gãy xương: 

  • Bác sĩ sẽ áp dụng những phương pháp điều trị như đeo nẹp, bơm xi măng vào thân đốt sống, thay đốt sống nhân tạo
  •  Một số trường hợp bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật thay xương hoặc thay khớp nếu có chỉ định

6.4 Điều trị lâu dài

Ngoài những phương pháp trên, để nâng cao hiệu quả điều trị, người bệnh sẽ cần thực hiện việc điều trị lâu dài như:

– Theo dõi, tuân thủ tốt các chỉ định của bác sĩ trong suốt quá trình điều trị

– Kiểm tra lại mật độ xương định kỳ để đánh giá kết quả điều trị

– Người bệnh loãng xương nên được điều trị lâu dài trong khoảng 3 – 5 năm. Sau đó, bác sĩ sẽ cần đánh giá lại tình trạng bệnh để đưa ra hướng điều trị tiếp theo

7. Phòng bệnh 

Để làm chậm và phòng ngừa loãng xương, ngoài việc xác định nguyên nhân thứ phát gây loãng xương, bạn cần lưu ý:

– Bổ sung đủ canxi và vitamin D cho cơ thể thông qua chế độ ăn uống, tham khảo bác sĩ để được tư vấn các loại viên uống bổ sung phù hợp

– Người trong nhóm đối tượng nguy cơ nên được đo loãng xương để kiểm tra và sớm phát hiện ra dấu hiệu loãng xương

– Thường xuyên tập thể dục với cường độ phù hợp để xây dựng một hệ xương chắc khỏe, tăng sự dẻo dai cho cơ bắp, đặc biệt là với người lớn tuổi

– Không hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia và các chất kích thích để tránh gây hại đến xương khớp

– Khi xuất hiện các vấn đề cơ xương khớp (đau xương khớp, đau cơ bắp, chuột rút thường xuyên…), bạn nên đi đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời

– Tránh lạm dụng thuốc giảm đau, chống viêm xương khớp, đặc biệt là corticoid. Lạm dụng các thuốc này có thể làm tình trạng loãng xương thêm trầm trọng, dẫn tới những biến chứng nguy hiểm

– Thận trọng khi sinh hoạt và làm việc, tránh xảy ra các tai nạn đáng tiếc

Bạn đọc tham khảo bài viết nếu có bất kỳ câu hỏi thắc mắc nào vui lòng liên hệ các trang thông tin chính thống sau để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất: 

Facebook: Tuệ Y Đường

⚕️ Bác sĩ CKI: Nguyễn Nhật Minh

⚕️ Bác sĩ: Đoàn Dung

Địa chỉ: 166 Nguyễn Xiển – Hạ Đình – Thanh Xuân – Hà Nội

Hotline: 0789.502.555 – 0789.503.555 – 0789501555

Tin liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *