Bệnh rubella hay còn gọi là là sởi Đức, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus rubella gây ra. Tuy bệnh Rubella là một bệnh lây nhiễm không nguy cấp (ít gây nên biến chứng nguy hiểm) như bệnh sởi nhưng lại khá nghiêm trọng do có khả năng gây nên những dị tật bẩm sinh ở phụ nữ mang thai. Do đó tìm hiểu về bệnh để phòng bệnh, sớm phát hiện và có hướng điều trị kịp thời.
Đặc điểm của bệnh
- Virus rubella tương đối không ổn định và bị bất hoạt bởi các dụng môi lipid, trypsin, formalin, tia cực tím, pH thấp, nhiệt và amantadin. Người là vật chủ duy nhất của virus này.
- Bệnh có tính lây truyền cao và có thể gây thành dịch lớn.
- Thời kỳ ủ bệnh kéo dài 12 – 23 ngày. Thời kỳ lây truyền từ 7 ngày trước cho tới 7 ngày sau phát ban.
- Trẻ em mắc hội chứng rubella bẩm sinh có thể đào thải virus đến 1 năm sau khi sinh. Trẻ em mắc hội chứng rubella bẩm sinh đào thải virus trong dịch tiết hầu họng, trong nước tiểu và là nguồn truyền nhiễm cho những người tiếp xúc.
- Bệnh lây qua đường hô hấp do hít phải các dịch tiết mũi họng của bệnh nhân bắn ra được khuếch tán trong không khí hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân.
- Bệnh lưu hành rộng rãi trên thế giới trong đó có Việt Nam. Những người chưa có miễn dịch đều có thể bị mắc bệnh, người sau khi mắc bệnh có miễn dịch bền vững; miễn dịch của mẹ truyền cho con có thể bảo vệ trẻ trong vòng 6 đến 9 tháng sau khi ra đời, tùy vào lượng kháng thể của mẹ.
- Trên lâm sàng, bệnh khó phân biệt với các bệnh sốt phát ban khác nhất là với sởi và có tới 50% trường hợp bệnh biểu hiện lâm sàng không điển hình.
Diễn tiến bệnh
Rubella diễn biến qua 3 giai đoạn
1.Thời kỳ ủ bệnh:
- 12 – 23 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn lây.
- Người bệnh đã nhiễm virus, chưa có biểu hiện bệnh.
2.Thời kỳ phát bệnh
Người bệnh có 3 biểu hiện chính: sốt, phát ban, nổi hạch.
- Sốt nhẹ 380C, nhức đầu, mệt mỏi, đau họng, chảy mũi trong, đôi khi đỏ mắt, thường xuất hiện 1- 4 ngày. Sau khi phát ban thì sốt giảm.
- Nổi hạch: ở vùng xương chẩm, bẹn, cổ, sờ hơi đau. Hạch thường nổi trước phát ban, tồn tại vài ngày sau khi ban bay hết.
- Phát ban: dấu hiệu làm người ta để ý tới. Ban mọc lúc đầu ở trên đầu, mặt, rồi mọc khắp toàn thân, thường không tuần tự như sởi. Nốt ban có hình tròn hay bầu dục, đường kính khoảng 1 – 2 mm, các nốt có thể hợp thành từng mảng hay đứng riêng lẻ. Trong vòng 24 giờ ban mọc khắp người
- Đau khớp.
- Bệnh lui thường hết sốt, ban bay nhanh không theo quy luật, không để lại dấu vết trên da, hạch trở về bình thường muộn hơn thường sau 1 tuần
3.Thời kỳ lui bệnh:
- Triệu chứng kéo dài 3 – 4 ngày rồi tự hết. Đau khớp có thể kéo dài lâu hơn.
Triệu chứng lâm sàng
Có hai dạng: bệnh Rubella mắc phải và hội chứng Rubella bẩm sinh.
1. Bệnh Rubella mắc phải:
Virus nhiễm vào người qua niêm mạc đường hô hấp trên, nhân lên ở biểu mô hô hấp và biểu mô hạch cổ. Thời gian ủ bệnh từ 16-18 ngày, có biểu hiện mệt mỏi, sốt nhẹ và phát ban dạng sởi cùng lúc. Đặc biệt có hạch dưới chẩm và sau tai. Ban phát ít khi kéo dài hơn 3 ngày. Người lớn, đặc biệt là phụ nữ thường bị đau cơ thoáng qua và viêm khớp do phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Biến chứng xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm não ít gặp.
2. Hội chứng Rubella bẩm sinh(CRS):
– Là hậu quả của tình trạng nhiễm Rubella từ trong bụng mẹ được truyền qua nhau thai.
– Trẻ sơ sinh khi đẻ ra đã có ban hoặc trong vòng 48 giờ sau sinh, xuất hiện gan lách to, vàng da.
– Thể xuất huyết do giảm tiểu cầu chiếm khoảng 1/3000 trường hợp. Có thể chảy máu cam, xuất huyết tiêu hóa, chảy máu rốn ở trẻ sơ sinh.
Điều trị bệnh
- Hiện nay không có thuốc kháng Virus đặc hiệu để điều tri bệnh hoặc làm cho bệnh nhanh khỏi hơn.
- Việc điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng theo nguyên tắc: nghỉ ngơi tại giường, dùng thuốc hạ sốt giảm đau nếu cần.
Biến chứng bệnh Rubella với phụ nữ có thai
- Rubella thường là bệnh nhẹ, thường khỏi bệnh mà không để lại biến chứng. Tuy nhiên với phụ nữ đang mang thai, bệnh lại gây ra nhiều biến chứng bệnh Rubella nguy hiểm đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ như sảy thai, thai chết lưu hoặc gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi như chứng đầu nhỏ, chậm phát triển tâm thần vận động, điếc, mù lòa, bệnh tim (hội chứng Rubella bẩm sinh). Ngoài ra, trẻ sinh ra từ những bà mẹ nhiễm bệnh Rubella còn có thể bị vàng da, xuất huyết, đái tháo đường, lách to, xương thủy tinh…
- Hội chứng Rubella bẩm sinh có thể gặp ở 70-90% trẻ sơ sinh được sinh ra từ những bà mẹ nhiễm bệnh Rubella trong 3 tháng đầu của thai kỳ (virus Rubella trong máu mẹ → nhau thai nhiễm virus → phôi thai bị nhiễm bệnh). Do đó, tất cả phụ nữ trước khi quyết định mang thai nên làm xét nghiệm để xác định đã có miễn dịch với Rubella.
- Biến chứng bệnh Rubella nguy hiểm đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ như sảy thai, thai chết lưu hoặc gây ra các dị tật bẩm sinh cho thai nhi.
Cách phòng ngừa bệnh Rubella
Rubella không có thuốc điều trị đặc hiệu, do đó tiêm vắc xin là biện pháp phòng tránh bệnh tốt nhất. Các biện pháp phòng ngừa bệnh Rubella bao gồm:
- Tiêm phòng vắc xin rộng rãi cho trẻ từ 12-24 tháng tuổi. Tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm vắc xin: Sốt phát ban, nổi hạch, tăng bạch cầu đa nhân, đau khớp.
- Với những phụ nữ có ý định mang thai nên chủ động đi xét nghiệm xác định có miễn dịch với Rubella hay chưa, nếu chưa có nên tiêm phòng vắc xin ít nhất 1-3 tháng trước khi mang thai. Khi có thai không nên tiêm vắc xin vì nó có thể đi qua nhau thai và nhiễm cho thai nhi.
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai cần hạn chế tiếp xúc với những người bị sốt, phát ban hay với trẻ mắc Rubella bẩm sinh. Khi có những biểu hiện như sốt, phát ban, nổi hạch trong thời kỳ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu cần đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được khám, chẩn đoán và tư vấn.
- Chống chỉ định tiêm vắc xin Rubella cho những người mắc bệnh suy giảm miễn dịch, thận trọng với bệnh nhân có tiền sử dị ứng nặng với gelatin, thuốc neomycin hoặc các lần tiêm vắc xin trước, người đang sốt.
Trên đây là một số thông tin về bệnh Rubella, hi vọng sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về căn bệnh này, để có thể phòng và hạn chế những biến chứng do bệnh gây ra.
Phòng Khám đông y Tuệ Y Đường – Chúc bạn đọc luôn khỏe mạnh !